Page 84 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 84
thấu ngoại'bào, giúp cân bằng pH. Dung dịch THAM dừng
đường tĩnh mạch liều lượng 500ml/2- 4 giò, dung dịch 3,6% là
loại dung dịch nhiễm kiềm Ưu trương vì vậy có thể gây viêm
tại chỗ nếu tiêm truyền bị chệch ven.
Dùng NaCH03 (natribicàrbonat ) để trung hoà tình trạng
toan đôĩ vối nhỉễm toan aciđ lactic cọh nhiều bàn cãi bỏi một số
tác dụng bất lợi. Đốì vối các trưòng hợp nhiễm toan nặng pH <
7,2 có thể đùng chất này nhưng nên chú ý một số điểm sau.
t
• • • •
* Không dùng natribicarbonat (NaCH03) liều cao quá mà
không giải quyết đồng thòi tình trạng thiếu oxỵ tổ chức.
* Nếu không có tình trạng nhiễm toan nặng và thiếu oxy
tổ chức trầm trọng thì chỉ nên dùng natribicarbinat với liều
vừa phải (NaCH03 = 10mmol/l)
* Phải theo dõi pH, HC03‘, PC02 à động mạch và tình
mạch 2giò/lần để xác định lượng bicarbonat cần truyền, phải
theo dồi chức năng hô hấp.
Đổỉ vối nhiễm toan do biguanid, lọc máu là phưđng pháp
chông nhiễm toan tốt nhất vừa có tác dụng loại bỏ cation (H*))
loại bỏ biguanid và lactat thừa cũng như các chất độc hại khác
khi phôi hợp dùng bicarbonat càng thuận lợi hơn. Phương
pháp lọc máu trong nhiễm toan biguanid nên dùng chu kỳ mỏ
bải vì khi dùng chu kỳ đóng thì biguanat sẽ ứ đọng lại trong
bình lọc và giảm kết quả lọc khi thòi gian lọc kéo dài.
Điều trị tăng latate huyết:
DCA (Desoxycorticosterone acetate) được sử dụng để điều
trị có kết quả tốt với tình trạng tăng lactat huyết. DCA có tác
dụng hoạt hóa enzyra Pyruvat dehydrogenase của cơ vân và cơ
. tim, kích thích pyruvat tăng vận chuyển vào chu trình Kreb
giảm lactat huyết và tăng tạo thể ceton vừa phải, ức chế tân
tạo glucose. DCA còn có tác dụng tăng bicarbonat huyết ngay
cả trong điều kiện thiếu oxy, tăng pH trong máu và te bào cơ