Page 85 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 85
tăng phân ly lactat ỏ gan, làm giảm nồng độ lactat trong
gan. Cơ chế giảm sản xuất lactat là do ức chế quá trình phân
huỷ glucose. Tuy vậy DCA cũng không thể coi là phương,
pháp điều trĩ thay thế cho điều chỉnh , huyết động và điều
chỉnh vô niệu được.
• m
• 9 I • • •
Điều chỉnh tình trạng rối loạn huyết động:
Hồi phục huyết động phụ thuộc rất lớn vào tình trạng giải
quyết nhiễm toan, chốhg tình trạng sốc do giảm thể tích máu
bàng dịch truyền là rất cần thiết. Dung dịch NáCl 0,9%, cẩc
dung dịch đẳng trương khác (glucose 5%) truyền tĩnh mạch
giai đoạn đầu của sốc quyết định tới kết quả điều trị sốc trụy
mạch. Theo dõi huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm liên tục
để bù dịch đủ.
m
Các chất giãn mạch (Natri nitroprussiate) nên dùng vi có
thể chống lại tình trạng co mạch, tăng cường vận chuyển oxy
và tảng sử dụng oxy ỏ tổ chức, có thể dùng thuốc làm giảm
hậu gánh như dopamin lO-lõ^ig/kg/phút.
Sau khi phục hồi huyết động và rối loạn chuyển hóa đã
được ngăn chặn, có thể xuất hiện một tình trạng kiềm hóa thứ
phát, cần theo dõi kali huyết và đặc biệt trong các trưòng hợp
có nguy cơ rung thất thì phải dùng ngay chế phẩm digitalis.
Có thể dùng lợi tiểu vừa phải, đặc biệt khi điều trị nhiễm
. toan bằng lượng lớn natribicarbonat. Ngoài tác dụng tăng lưu
lượng tuần hoàn, dopamin còn có tác dụng phân bố máu ỏ
thận tốt do đó tăng hồi phục chức năng thận và chức năng
chuyển hóa lactat của thận. Theo dõi mức lọc cầu thận, sô"
lượng nước tiểu 24 giò. Ưrê, creatinin huyết để có đánh giá
đúng và kịp thòi can thiệp khi có suy thận chức năng.
Đảm bảo thông khí tốt để loại trừ tình trạng thiếu oxy tổ
chức, nhưng nếu tăng không khí quá mức có thể gây kiềm hóa
hô hấp và kích thích sản xuất lactat vì vậy phải theo dõi pH,
PC02 HC03' huyết 1-2 giờ lần khi bệnh nhân hôn mê.