Page 41 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 41

thấp  dưới  lOmEq/1,  P02  giảm  chủ yếu  da bệnh  lý phổi hoặc




                                       bệiỊh lý khấc phối hợp vối nhiễm toan như viêm phổi, suy tim




                                       xung huyết kèm phù phổi...







                                                     Áp  lực  thẩm  thấu  máu  (ALTTM):  đo  áp  lực  thẩm  thấu




                                       máu có thể dựa vào thành phần Na+ và glucose máu. Cũng có



                                       thể dựa vào urê huyết, tuy nhiên nồng độ urê rất dao động do




                                       urê cổ thể ra vào tế bào dễ dàng, vì vậy ít có tác dụng gây tăng




                                       ALTT ngoại bào.  Có thể tính áp lực thẩm thấu máu một cách



                                       đơn giản như sau:









                                                 A L T T  m á u   =  2  X [N a *   +  K +  ( m                                                               E     q / l ) ]  +  g lu c o s e   m                              g ! d l   + 1 8 .





                                                 hoặc

                                                           I B



                                                 ALTTmáu = Na (mmol /1) X 2 + glucose (mmol 11) + urê (mmol f I)







                                                     -                    Cũng có thể đo áp lực thẩm thấu máu bằng phương pháp




                                       sinh hóa (đo trực tiếp).






                                                     Trong  nhiêm  toan  ceton,  áp  lực  thẩm  thấu  máu  thưòng




                                       tăng nhẹ, không tăng cao như hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.






                                                     Natri: nồng độ  Na* huyết trong nhiễm  toan ceton có thể




                                       thấp, trung bình hoặc cao phụ thuộc tình trạng mất nước và





                                       muôi của cơ the. Glucose huyết tăng cao gây tăng áp lực thẩm




                                       thấu  dẫn  tới  kéo  nước  ở  trong  tê  bào  vào  khoảng  gian  bào,




                                       nồng độ Na* giảm. Kèm theo một lượng lớn nước và muốỉ mâ't




                                        do lợi niệu thẩm thấu, nước cũng mất nhiều theo muối và vi




                                       vậy Na* máu có thể tăng. Vì xuất hiện tăng áp lực thẩm thấu




                                        máu do mất nước dẫn tới cảm giác khát, nước uổng vào nhiều




                                        làm Na+  máu  giảm.  Như vậy mặc dù nồng độ natri máu rất





                                        dao  động trong tình  trạng hôn  mê nhiễm  toan và  phụ thuộc





                                        n h iề u   y ế u   tó ,  n h ư n g  q u a n  tr ọ n g  n h ấ t   ỏ t ấ t  c ả   c á c  b ệ n h   n h â n   là



                                        tình trạng mất natri toàn phần. Vì tất cả các yếu tô' trên, natri




                                        h u y ế t   không phải là chỉ số tin cậy trong đánh gía tình trạng




                                        mất muôi và mất nước của cơ thể.












                                                                                                                                                                                                                                                                 43
   36   37   38   39   40   41   42   43   44   45   46