Page 40 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 40
d. Lactat:
Trong nhiễm toan ceton cũng có hiện tượng tăng acid
lactic nhưhg thường tăng nhẹ (< l,4mmol/l hiếm gặp >
7mmol/l). Đây là tình trạng rối loạn chuyển hóa tổ chức do
thiếu oxy.
đ. Lipid huyết thanh:
Hôn mê nhiễm toan ceton thường gặp tình trạng rối loạn
chuyển hóa lipid dẫn tới gây rối loạn lipoprotein tuần hoàn và
quá trình phân huỷ lipid, acid béo tự do và glycerol tăng, sinh
tổng hợp triglycerit ỏ gan bị ức chế bởi tình trạng nhiễm toan.
Sử dụng triglycerit ồ tổ chức bị rối loạn. Sự hoạt động của
enzym lipase lipoprotein (là enzym chủ yếu phân huỷ
lipoprotein giàu triglycerid) phụ thuộc vào nổng độ insulin
huyết thanh, khi insulin huyết giảm sẽ dẫn tới ức chế hoạt
động của enzym lipase lipoprotein. Nồng độ lỉpoprotein có tỷ
trọng phân tử rất thấp và các chylomicron tăng cao. Các
chylomicron huyết thanh táng cao có thể gây viêm tụy cấp và
ảnh hưởng tới nồng độ natri huyết, gây ra tình trạng áp lực
thẩm thấu máu tăng cao lại càng trầm trọng hơn trong hôn
mê nhiễm toan.
e. Điện giải và cân bằng kiềm toan:
Khi tình trạng nhiễm toan ceton xuất hiện, một lượng lớn
nước và điện giải bị mất, chủ yếu do lợi niệu thẩm thấu và
glucose huyết cao. Mức độ thiếu hụt nước, điện giải phụ thuộc
vào thòi gian bị nhiễm toan ceton sốm hay muộn và khả năng
bệnh nhân tự điều chỉnh bằng ăn uống.
Khí máu: đo khí máu để xác định tình trạng nặng, nhẹ
của nhiễm toan chuyển hóa và phải tiến hành ngay lập tức
khi bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nhiễm toan ceton.
Thường gặp tình trạng pH < 7,3, có thể gặp tình trạng nhiễm
toan nặng khi pH < 6,8, PC02 tăng tới 20mmHg, bicarbonat