Page 314 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 314
huỷ glycogen thành glucose và ức chế bài tiết ịnsulỉn qna thụ
thể alpha 2 - adrenergic
4
+ Khối u hệ tiêu hỏa - tụy\ hội chứng này gặp tỷ lệ
1/100.000 người. Do sự tổng hợp và bài tiết peptit từ khối u tế
bào thần kinh nội tiết có nguồn gốc từ hệ tống tiêu hóa từ thòi
kỳ bào thai.
+ Khối u tiết glucagon (glucagonoma): do tế bào A tụy nội
tiết gây tăng tiết glucagon, khối u này phát triển chậm nhưng
phần lón là ác tính, thường di căn gan mối phát hiện bệnh.,
bệnh thương gặp ở ngưòi nhiều tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam.
- Bệnh thường biểu hiện lâm sàng đột ngột với biểu hiện
ban đỏ lan toả bong vảy, thường gặp ồ thân và vùng tầng sinh
môn kèm theo viêm dạ dày cấp và viêm thanh quản, giảm cân
và teo cơ do tăng dị hóa, thiếu máu khồng điển hình và đái
tháo đưdng cũng có thể kèm theo. Đái tháo đưòng thưòng là
thứ phát do tảng sinh glucose do tăng glucagon huyết, nổng độ
insulin bình thường hoặc tăng nhẹ, glucose huyết tảng ít và
hiếm khi bị nhiễm toan, glucagon kích thích gan tạo glucose từ
nguồn acid amin và nồng độ a,amin trong huyết tương giảm.
Biến chứng của bệnh thưòng do di căn gan và cục máu đông
gây tắc mạch, chết thưòng do nhồi máu phổi, thông thường
bệnh nhân chỉ sống được vài năm từ khi chẩn đoán.
- Chẩn đoán xác định khi glucagon huyết > 50pmol/l, tảng
gastrin và polypeptid của tụy trong máu.
- Điều trị: phẫu thuật khối u kết hợp tia xạ và hóa trị liệu,
uổhg somatostatin ít tác dụng.
+ Khối u tiết somatostatin (somatostatinoma): bệnh bao
bồm đái tháo đường, sỏi mật, ỉa phân mỡ, ăn không tiêu, hạ clo
máu và thiêu máu, somatostatin ức chê bài tiết insulin, nồng độ
somatostatin trong máu tăng cao. Bệnh thường phát hiện được u
tế bào delta tụy khi phẫu thuật cắt túi mật hoặc lấy sỏi mật.
318