Page 318 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 318
thường gen này chiếm từ 1/10.000 — 1/50.000 nguời. Bệnh gây
tăng nồng độ porphobilinogen (PBG) và acid Delta-
aminolaevulinic (ALA) trong máu và tăng bài tiết ra nưổc tiểu.
- Cơn porphiryl cấp thường sảy ra khi gặp điều kiện thuận
lợi như: Nhiễm trùng, thai nghén hoặc dùng một số thuốc như:
barbiturat, sulphonamid, thuốc tránh thai, một số
sulphonylureas. Trong giai đoạn này bệnh nhân có biểu hiện
đau vùng đại tràng, táo bón. Rốì loạn hệ tâm thần kinh (tâm
thần bất ổn, cảm giác đau do thần kinh ngoại vi như ỏ cổ tay
hoặc mu chân, chứng liệt hai chân, co giật). Biểu hiện tim mách
(cơn nhịp nhanh kịch phát thất, tảng huyết áp, hạ huyết áp).
Biểu hiện nội tiết: ADH, GH giảm, ACTH giảm và rổa loạn
dung nạp glucose.
3. Hội chứng kháng insulin có tính di truyền: được chia làm 2
nhóm
+ Nhóm 1: gồm những bệnh sau
- Hội chứng Alstrom: hội chứng Alstrom là tình trạng rốỉ
loạn tính trạng gen lặn ở nhiễm sắc thể thường. Có biểu hiện
lâm sàng như: mù xuất hiện sớm ỏ trẻ em do nhiễm sắc tố gây "
viêm võng mạc, điếc do tổn thương thần kinh, béo phì, đái tháo
đưòng gặp ỏ 90% các trường hợp, có thể kèm theo đái tháo
nhạt suy sinh dục.
- Hội chứng Laurence - Moon - Biedỉ: đây là tình trạng
tổn thương gen lặn cùa nhiễm sắc thể thường. Biểu hiện lâm
sàng gồm béo phì, chậm phát triển trí tuệ, bất thường về sô"
lượng ngón tay ngón chân, suy sinh dục nguyên phát, mù do do
nhiễm sắc tô" gây viêm võng mạc, bệnh thận do xơ hóa cầu
thận, đái tháo đường chỉ chiếm 6 % các trường hợp.
- Hội chứng P ard er - Willi: hội chứng này có biểu hiện
lâm sàng như béo phì, suy sinh dục tiên phát do thiếu yếu tố
3 2 2