Page 319 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 319
giải phóng từ vùng hạ đồi, bệnh nhân bị giảm trương lực cơ,
chậm phát triển trí tuệ. Nguyên nhân do nhiễm sắc thể 15 bị
tổn thương hoặc có sự thay đổi vị trí các gen. Đái tháo đường
chiếm khoảng 10% các trường hợp.
• •
- Hội chứng Werner: có đặc điểm lão hóa sớm,chậm phát
triển chiều cao, rụng tóc, tóc có màu sám, đục thuỷ tinh thể,
suy sinh dục, teo cơ cơ và tổ chức mõ dưới da, có sự caci hóa tổ
chức mô mềm. Bệnh có xu hướng phát triển khối u như khối u
tổ chức liên kết (sarcomas) và u màng não (meningiomas). Đái
tháo đường xuất hiện 20-45% các trường hợp. Nguyên nhân do
tính trạng lặn của nhiễm sắc thể thường bị tổn thương
-Hội chứng Cockayne: nguyên nhân do tính trạng lặn
của nhiễm sắc thể thường bị tổn thương, bệnh thưòng gặp ở trẻ
em. Biểu hiện lâm sàng: thường lùn, gù lưng, thoái hoá võng
mạc, điếc, não nhỏ, chậm phát triển trí tuệ, suy thận do viêm
cầu thận, da teo và phản ứng bất thưòng với ánh sáng, bệnh
nhân này thưòng yếu ớt. Bệnh nhân chỉ thường có rổì loạn
dung nạp glucose ít khi đái tháo đường thực sự.
- Hội chứng loạn dưõng cơ: do rôì loạn tính trội của nhiễm
sắc thể thường của nhiễm sức thể 19. Biểu hiện lâm sàng: hói
trán,đục thủy tinh thể, bộnh lý cơ tim, teo cơ và loạn dưỡng cơ,
tinh hoàn, xd teo, vú to nam giói. Rối loạn dung nạp glucose
chiếm 20-30% các bệnh nhân
+ Nhóm 2: gồm những bệnh sau
- Hội chứng Rabson - mendenhall: có biểu hiện lâm sàng
da khô, móng chân, móng tay dày, rậm lông, bộ phận sinh dục
ngoài phì đại,quá sản tuyến tùng, đái tháo đường, tình trạng
đái tháo đường thường nặng
- Hội chứng Leprechaunismỉ hội chứng hiếm gặp do tổn
thương thụ thể insulin có tính chất di truyền, bệnh xuất hiện
ngay từ thời kỷ bào thai. Hội chứng có biểu hiện lâm sàng: Bộ
323