Page 229 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 229
- 1992 Ziegler và cộng sự nghiên cứu 22 trung tâm đái
tháo đưòngjỗ Đức, úc yệì 1171 'pỆỊsứí nhân đái tháo đưòng (647
ĐTĐ typ 1: 524 ĐTĐ typ 2). Đã chĩ ra 25,3% số bệnh nhân typ
1 và 34,2% bệnh nhân typ 2. Có biểu hiện bất thường nhiều
hơn 2 trong 6 test chức nảng tự chủ. Nếu tiêu chuẩn chặt chẽ
hơn được sử dụng (sự bất thưòng có ít nhất 3 trong 6 test chức
năng tự chủ), hiện diện của thần kinh tự chủ tim mạch khoảng
16,8% cho riêng typ 1 và 22,1 % riêng cho typ 2,
-Nghiên cứu của bệnh thần kinh tự chủ tim mạch với
thiếu máu cơ tim im lặng. Hume và cộng sự đã sử dụng 3 test:
biến đổi tần số trong khi hít sâu, nghiệm pháp Valsalva và tỷ
số 30: 15. Xác định của rổĩ loạn thần kinh tự chủ tim mạch: ít
nhất 2 trong 3 có dấu hiệu bất thưòng. Kết quả cho thấy tỷ lệ
bệnh thiếu máu cơ tim/ bệnh thần kinh tự chủ tim mạch chiếm
36% (5/14) và tỷ lệ bệnh thiếu máu cơ tim/ không có bệnh thần
kinh tự chủ tim 20% (9/46).
ê
- Nghiên cứu của bệnh thần kinh tự chủ tim mạch với tỷ lệ
tử vong. Ewing và cộng sự theo dõi 5 năm liền bằng nghiệm
pháp Valsalva, lực kế tay và hạ huyết áp tư thế đứng đã phát
hiện tỷ lệ tử vong/ bệnh nhân không có biểu hiện thần kinh tự
chủ tim mạch là 15% (5/33). Các tác giả như Sampson,
Rathaman, Orchard và Navaro đều có những nghiên cứu về
mối liên quan trên. Kết quả các nghiên cứu đều cho thây ỏ
bệnh nhân có biểu hiện thần kinh tự chủ tim mạch.