Page 227 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 227

Ziegler và cộng 8ự đã giới hạn tỷ lệ 30:  15 là khoảng R - R



                                 dài nhất trong khoảng nhịp 20 - 40 và khoảng R - R ngắn nhất




                                 trong khoảng nhịp 5 - 25 [6 trang 26].







                                               Đáp ứng áp lực tâm thu ả tư thế đứng







                                               ở  người bình  thưòng,  áp  lực  tâm  thu  giảm xuống ít hơn




                                 lOmmHg với thời gian đứng 30 giây. Đáp ứng bất thường nếu



                                 áp lực tâm thu giảm xuống > 20mmHg được coi là bệnh lý; nếu




                                 sự giảm áp này đi kèm theo triệu chứng lâm sàng đồng thòi với




                                 những bất thường thấy trên các test khác có thể coi là bệnh lý.



                                                                                                                                                                                          I

                                               Đáp ứng áp lực tâm trương đốĩ với chịu đựng thể lực







                                               ở  test  này,  sự  chịu  đựng của  cơ  được  đo bằng áp  lực  kế




                                 cầm tay, là nguyên nhân tăng lên áp lực tâm thu, tâm trương




                                 và  nhịp  tim.  Sự  tăng  lên  này được  gây bỏi cung phản xạ  từ



                                 hoạt động cơ đến  trung tâm  điều khiển và  quay dọc theo  sợi




                                 thần kinh đi ra. Kết quả làm tăng cung lương tim, huyết áp và




                                 nhịp tim. Bệnh nhân bóp áp lực kế cẩm tay để xác định áp lực




                                 tối đa sau đứng 1 phút. Sau đó yêu cầu bệnh nhân bóp áp lực



                                 kế ỏ mức 30% của chỉ sô" tối đa nói trẽn giữ trong 5 phút. Đáp




                                 ứng tâm  trương ở  người bình  thưòng là  tăng lên ỏ  mức trên




                                  16mmHg. Đáp ứng bất thường khi tăng < lOmmHg. Nghi ngò




                                 khi tăng:  11 - 15mmHg.






                                               Đáp ứng gia tăng huyết áp tâm thu ít nhất là 20mmHg so




                                 với huyết áp trưóc khi làm nghiệm pháp và mạch tảng >100




                                 nhịp/phút,






                                               Đáp ứng bàn nghiêng động với tư thê đứng là một phạm vi




                                 thực hiện chính xác của chức nảng tự chủ, bàn nghiềng cung




                                 cấp  mức  độ chính xác hơn nhũng kích thích tư thế chuẩn và




                                 giảm co cơ của chân, nó có thể giảm ứ máu chân. Góc nghiêng



                                 khoảng 60° thường sử  dụng  để làm  test.  Nghiêng có thể  tiến




                                 hành  1 0 - 6 0   phút  hoặc  đến  khi  các  triệu  chửng  tư  thế của




                                 bênh nhân có thể được xuất hiện. Tư thế cô' gắng của nghiêng


                                       s












                                                                                                                                                                                                                                                         231
   222   223   224   225   226   227   228   229   230   231   232