Page 225 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 225
-Rôi loạn nhịp tim: quá trình kéo dài dễ gây ngất và
ngừng tim. Giảm hoạt động giao cảm dễ gây rối loạn nhịp tim.
- Tử vong đột ngột là biến chứng dễ 8Ợ nhất.
- Mất nhịp điệu huyết áp ngày đêm. Biến chứng này làm
tăng nguy cơ tai biến mạch máu não vào đêm.
3.2. Các nghiệm pháp chốn đoán xác định bỉến chúng TKTCTM
ặ
- Tần sô' tim lúc nghỉ.
Tần sô" tim lúc nghỉ >100 ck/phút là bất bình thưòng (bình
thường là < 90 ck/phút).
9
- Thay đổi tần sô" tim theo khoảng thòi gian giữa hai chu
chuyển tim (nghiệm pháp thỏ sâu) của Wilson & Foster.
Bệnh nhân nằm ngửa và thở chậm sâu với chu kỳ 6
lần/phút, theo dõi nhịp tim bằng điện tâm đồ. Những thay đổi
khoảng R-R được coi là sự khác nhau giữa ảnh hưởng của hệ
thần kinh giao cảm và hệ thần kinh phó giao cảm. Khác biệt
khoảng R-R (tối đa - tối thiểu) trong tần sô" tim lớn hơn 15 nhịp
đập/phút là bình thường. Thay đổi R-R được coi là yếu tô' dành
riêng cho hệ thần kinh phó giao cảm.
R - R dài nhất lúc thở ra
Đo tỷ số = ------------------------------------
R - R ngắn nhất lúc hít vào
Kết quả: < 1 là bệnh lý.
- Nghiệm pháp Valsalva (của Ewing và cộng sự).
Nó bao gồm một cung phản xạ liên quan đến cả hai thần
kinh giao cảm và thần kinh phó giao cảm đối với tim. Những
glucose truyền hệ thần kinh giao cảm đến mạch máu và các
bộ phận thụ cảm áp lực ở quai động mạch chủ và cung động
m ạ c h p h ổ i.
229