Page 32 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 32
viêm mống mắt (màng mạch nho trước) cấp. Cứng đơ lưng lúc sáng,
giảm căng nở lồng ngực do bệnh lan toả ở sườn cột sống, sốt, mệt,
biếng ăn, giảm cân, thiếu máu.
Biểu hiện toàn thân: viêm mống mắt cấp tái diễn tự nhiên hêt,
đau dây thần kinh hông do gãy hoặc sai khớp đốt sống và do “hội
chứng đuôi ngựa”. Hội chứng này gây liệt dương, đái dầm, giảm cảm
giác bàng quang trực tràng, không có phản xạ gân gót. Đau thắt ngực,
viêm màng ngoài tim.
Điều tri: X quang hoặc CT.
Dùng kháng viêm không Steroid (AINS) (như viêm khớp dạng
thấp) có thể dùng Phenylbutazon, oxyphenbutazon. Liệu pháp chiếu xạ
cột sống là biện pháp cuối cùng (nguy cơ bệnh bạch cẩu tuỷ bào tăng
10 lần). Ngoại khoa cũng phải tính đến nếu cần thiết.
Thuốc: Xem viêm khớp dạng thấp (mục 17/11). Chú ỳ: rofecoxib,
celecoxib, glucosamin, nimesulid, nabumeton, niflumic acid,
acemetacin.
14.2. HƯ KHỚP
Còn gọi /à thoái hoá khớp, bệnh mạn tính của khớp và cột sống,
đau biến dạng không biểu hiện viêm. Do hoá già của sụn. Đau khi vận
động, giảm đau khi nghỉ.
Triẽu chứng: Đau ở vị trí khớp. Thoái hoá, đau âm ỉ, ở cột sống có thể
đau cấp. Đau về chiều, từhg đợt kéo dài rồi giám và hết, sau lại xuất
hiện đợt khác. Lạo xạo khi vận động (gối, cổ), tràn dịch khớp gối.
Có thể hư khớp đốt sống thắt lưng (hư đĩa đệm): đau thắt lưng
(bưng, bẽ, đẩy, vác, ngã, hụt...), đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn. Hạn chế
vận động, đứng vẹo người hoặc lom khom. Sẽ trở thành đau lưng mạn.
Đau thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm, đau dữ dội lan xuống đùi,
cắng chân, ngón chân. Có thể teo cơ, giảm trương lực cơ, có khi bi đái
(rối loạn cơ tròn).
Hư đốt sống cổ: đau vùng gáy hoặc nặng gáy, vẹo hoặc cứng cổ
(sau lao động nặng, lạnh, mói mệt...), có thể gây đau thần kinh cố -
cánh tay: đau xuống vai, vùng ngực, lưng, tê tay, nhức đầu buổi sáng 1