Page 34 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 34
Triẽu chứng: Đau đớn khi cử động, sưng tấy do tích tụ dịch và viêm,
hoặc vẫn khó nhưng gảy ra tiếng cọ lạo xạo cám nhận được khi gân
chuyển động bên trong bao hoặc nghe bằng ống nghe, ấn đau khu trú,
đau điếng người khi cử động.
Điều tri: X quang có thể nhìn thấy lắng cặn calci ở sợi gân và bao gân.
Nghỉ ngơi, bó nẹp hoặc bột, chườm nóng hay lạnh.
Xoa thuốc giảm đau tại chỗ và thuốc AINS uống (aspirin,
indomethacin) (mục trên). Luyện tập vừa đủ ngừa “cứng khớp” sau khi
đỡ viêm.
Tiêm vào bao gân corticosteroid loại dành cho mô mềm 0,5-1 ml +
thuốc tê 1 % có tác dụng tốt (kỹ thuật và vô trùng phải tuyệt đối đảm
bảo không được tiêm vảo chính sợi gàn (đứt gân)). Sau đó có đỏ da
sau tiêm kéo dài khoảng 24 giờ. Tiêm 2-3 tuần/lần trong khoảng 2
tháng mới hết viêm. Kết hợp dùng thuốc s errapeptidase,
alfachymotrypsin.
Phẫu thuật là biện pháp cuối củng, nếu xử lý như trên không có
kết quả.
Hiện nay thường dùng thuốc chống viêm AINS, corticoid, kháng
sinh cùng với alphachymotrypsin, serratiopeptidase giải quyết nhanh
phù nề, tốt cho hầu hết những ca viêm (uống).
Thuốc khác: Tham khảo mục 17/11. Thuốc chống viêm-giảm đau.
16. VIÊM KHỚP DẠNG TH AP
Một hội chứng mạn, đặc trưng là viêm không điển hình, thường là
đối xứng cùa các khớp ngoại vi, có thể gây ra phá huỷ dần dần các cấu
trúc tại khớp và quanh khớp, cũng có thể biểu hiện toàn thản. Chưa rõ
nguyên nhân.
Triêu chứna: Đột ngột viêm nhiều khớp, thường ảm thầm, ấn đau nơi
khớp viêm. Hoá đặc ờ hoạt dịch. Đối xứng (gian đốt ngón bàn tay, bàn
chân, cổ tay, khuỷu tay, cổ chân). Cứng đơ kéo dài trên 30 phút lúc
sáng dậy hoặc không hoạt động một thời gian, mệt mỏi. Biến dạng co
28