Page 29 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 29
10. SAI KHỚP
Triêu chừng: Do nhiều nguyên nhân: bẩm sinh, viêm thoái hoá,
thương tích: đau, va đập, rách bao khớp, tổn thương dây chằng và
phần mềm, biến dạng do đầu xương lệch ra ngoài, giảm cơ năng, nắn
thấy đầu xương trật ra ngoài, tìm sự đàn hồi.
Điều tri: X quang. Bất động, tránh va chạm.
Nắn vào khớp ngay, càng sớm cảng tốt để lâu sẽ đau, dây chằng
kéo căng liên tục khó khôi phục như cũ. Muốn vậy phải gây mê (nếu
khớp lớn như háng, gối) có khi phải dùng thuốc giãn cơ. Gây tê, mê
nhẹ: khớp vai, khuỷu. Kéo nhẹ nhàng liên tục, khi nghe có tiếng cục lả
tốt (khớp về vị trí cũ, hình thể bình thường, bỏ ra không có sức chống
lại nữa). X quang kiểm tra. Không cần bó bột. Đau chỉ dùng AINS. Phù
nề: Alpha chymotrypin hoặc serratiopeptidase hoặc lysozym. Chườm
nóng. Vật lý trị liệu.
Các thuốc khác: Tham khảo mục 6/II và 17/11 (Các thuốc chống
viêm-giảm đau).
11. VẸO CỔ CO G IẬT
Co cứng hay co giật cách hồi của các cơ cổ gây ra quay đấu (vẹo
cổ), nghiêng đầu về 1 bên (vẹo cô bên), về phía trước (vẹo cô trước),
về phía sau (vẹo cổ sau). Trương lực cơ mạn theo tiêu điểm này cẩn
phản biệt với chứng vẹo cổ vốn là một co giật mạnh ở cổ gảy đau đớn
tự nhiên hết (chưa rõ nguyên nhân).
Triẻu chứng: Đau đớn cách hồi ở cổ gảy ra veo cổ, veo cổ về 1 bên,
tới trước hoặc ra sau. Có thể tồn tại suốt đời.
Điều tri: X quang, CT, MRI.
Dùng các thuốc chống tiết cholin: trihexyphenidyl, benztropin,
benzodiazepin, clonazepam, giãn cơ baclofen, chống trầm cảm
amitryptilin. Botulinum tip A vào cơ loạn trương lực ở cổ cải thiên tốt.
Phẫu thuật đôi khi không áp dụng nữa, cắt chọn lọc các dây thần
kinh cơ cổ khá hiệu quả.