Page 26 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 26

động,  đau  khi quay đầu  (giữ ở một tư thế), tay có cảm  giác kim châm ờ
             các ngón.  Khó giơ cao tay, hạn chế vận động.
                 Đánh  giá  lâm  sàng  đòi  hỏi  cẩn  thận  về  viêm  suy thoái  cơ,  khớp,
             bao hoạt dịch, gân,  mạch,thần kinh.
             Điều tri:  Xoa bóp.  Chườm  nóng.  Thuốc uống  AINS (các loại  oxicam) +
             terpin  codein  1  viên/lần  X  2  lần/ngày.  Có  thể  dùng  indomethacin,
             ketoprofen,  mephenesin uống 6-10 viên/ngày có hiệu quả.
                  Có  thể  tiêm  vùng  đau  hỗn  hợp  :  Bĩ2,  B6,  s,  +  novocain  liều  cao
             (xem thêm dưới đây).
                  Luyện tập cổ, vai, tay.
                  LƯU ỷ:  Viêm quanh  khớp vai có 4 thể: đơn thuần,  đút gân,  cấp và
             nghẹn tắc.
                  -  Đơn  thuần:  viêm  gân  cơ trên  vai,  đau  nhói  dưới  mỏm.  Bệnh  tự
             khỏi sau vài tháng nhưng có thể tái phát.
                  -  Đứt  gân:  rách  mũ  gân  quay  khớp  sau  thể  thao,  chấn  thương,
             vận động sai tư thế.
                  - Cấp: viêm bao thanh dịch dưới cơ delta.
                  -  Nghẹn tắc: cứng,  loạn dưỡng  khớp vai,  vai  tay,  viêm co thắt bao
             khớp do rối loạn thần kinh dinh dưỡng bao khớp, xương,  cơ, mạch, da.
                  Điều  trị:  Thuốc  giảm,  đau  (như  trên).  Phong  bế  novocain,
             hỵdrocortison,  vitamin  3B.  Chườm  lạnh,  xoa  thuốc  chống  viêm  giảm
             đau:  Voltaren,  Emugel,  Niílugel,  Protenid,  Gendel. Vật lý trị  liệu.
                  Cứng  khớp vai  (nghẹn tắc) thường tự khỏi 6 tháng - 2 năm,  nhưng
             cần điều trị.  Có trường  hợp phải giải quyết bằng ngoại khoa.
                  Đa  số  các  trường  hợp  châm  cứu  -  thuỷ  châm:  novocain  B ,  B ,
             B,2,  corticoid (không tiêm trực tiếp vào gân gây đứt gân) giải quyết được
             nhanh chóng  (Viện Châm cửu).
                 Tham khảo mục  17/11 và 3/1X.




             7. ĐAU  DƯỚI  LƯNG  VÀ TH AN   k in h   h ô n g    (Thần kinh toa)
             Triẻu  chừng:  Đau  có  thể  khu  trú  (đau  từng  điểm),  lan  toá,  (ấn  đau
             nhiều  điểm),  thuộc  rễ  thần  kinh  (đau  dây  thẩn  kinh  hông),  bệnh  nội

             20
   21   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31