Page 25 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 25
ngoài bình thường còn lại. Loang xương chia làm 2 loại: tiên phát (sau
mãn kinh) và thứ phát (tuổi già).
Triẽu chừng: Có thể đau trong xương, đặc biệt ở lưng. Gay xương
thường ở các đốt sống chịu lực (T, và dưới), gẫy biệt lập đốt sống T- 4
hoặc phía trên gợi ý về u ác tính) càng đau khi mang vác, ân đau tại
chỗ. Nhiều chỗ gẫy xương khi đè nén có thể gây ra gù, ưỡn cột sống
cổ quá mức, đau nhức âm ỉ mạn tính lộ rõ ở dưới lồng ngực và thắt
lưng. Người bệnh rất dễ gãy xương, đặc biệt gãy xẹp đốt sống, cổ
xương đùi. Gãy xương hông, xương quay xa thường do ngã.
Điều tri: X quang (tránh nhầm với loãng xương do corticoid, thiếu
Vitamin D, A), hấp thụ ký photon đơn, kép, và CT. Xét nghiệm.
Điều trị phòng ngừa (vd phụ nữ mãn kinh dùng estrogen) đau cấp
và mạn bằng phương tiện: giá đỡ, xoa bóp, hơi nóng, chỉnh hình, luyện
tập, thuốc, tránh mang vác nặng và ngã.
Bổ sung Vitamin D, calci Carbonat, calci citrat (1,5 mg Ca/ ngày
có thể tới 3g một ngày, Vitamin D 50.000 IU, 2 lần/tuần). Phối hợp Ca
fluorat và 1 g Ca bổ sung nhưng dễ gẫy xương vì vậy khuyên không
dùng.
Dùng etidronat disodium 400 mg/ ngày X 2tuần, ngừng thuốc 2,5 -
3 tháng chứng tỏ hứa hẹn.
Calcium Sandoz, Ca gluconat uống cũng tốt.
Thuốc khác: Alendronat Na (Denfos), Dihydroxy cholecalciíerol
(Macalol), Salcatonin (Menocal), Calcitonin cá hồi tổng hợp (Miacalcic),
Calcitriol (Rocaltrol...), Cholecalciferol (vitamin DsB.O.N).
Thuốc giảm đau: các loại AINS (mục 17/11).
Đề phòng: sinh hoạt an toàn (đi lại, làm việc), tránh ngã, các
sang chấn khác.
6. ĐAU Ở CỔ, VAI, CHI TRÊN
Triẽu chừng: Có thể tại chỗ (1 khớp, giây chằng, cơ, dây thằn kinh),
cách xa (lan toả theo bó thần kinh (do cơ quan lồng ngực, phần trên
bụna) gây liệt nhẹ yếu cơ, mất phản xạ cảm giác. Đau hơn khi vận