Page 30 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 30
Vẹo cổ bẩm sinh phải được chữa trị ngay lúc mới sinh ra.
Vẹo cổ do đau ở cổ, vai, chi trên xem mục 6/11.
12. VẾT THƯƠNG PHẦN MEM
vết thương là thương tổn ở da, cơ, gân, niêm mạc và các phần
khác của cơ thể như mạch máu, thần kinh, xương có thể trợt nông
nhưng cũng có thể sâu rộng nhiều ngóc ngách gày viêm, choáng, sốc.
Triẽu chứna: Phụ thuộc vào mức độ và diễn biến của vết thương: đỏ,
nóng, sưng, đau, sung huyết, xuất tiết, thoát ứ dịch, phù viêm, pH: 5,4-
7. Giai đoạn 2: tăng sinh, đồng hoá và tạo keo. Nếu không nhiễm
khuẩn mô hạt đỏ, chắc, bằng phang, dịch tiết ít, sạch. Nấu có mủ cần
điều trị thích hợp, tiết dịch, phù nề, màng giả dể chảy máu, có thể
nhiễm khuẩn toàn thân, biểu hiện sốt, mệt mỏi...
Điều trj: Làm sạch, băng sớm cầm máu, chống nhiễm bẩn, va chạm
gây đau. Băng ép tốt có lót bông mỡ, băng chặt tay. Nếu sâu rộng, gần
các khớp sau khi băng phải nẹp.
Tiêm ngay penicillin 1 triệu đv. Chuyển đi bệnh viện. Phòng uốn
ván.
Phẫu thuật: cắt lọc xong khâu đính. Sau 7 ngày kiểm tra lại, nếu
cần xử lý tiếp.
Thuốc: kháng sinh. Giảm đau. Chống phù nề (xem các mục trên).
Dinh dưỡng đủ đạm, vitamin.
Chú ỷ giai đoạn tái lập mô tạo keo, quá trình tái tạo tổ chức sẹo:
sẹo ổn định, sẹo bệnh lý, sẹo phì đại, sẹo lồi, sẹo loét lâu liền, sẹo ung
thư hoá, sẹo co kéo, sẹo dính. Tuỳ trường hợp mà xử lý tiếp.
13. VIÊM BAO HO ẠT DỊCH
Viêm cấp hay mạn của bao hoạt dịch (bao hoạt dịch là môt
khoang, giống hình cái túi, chứa đấy hoạt dịch nằm ở các nơi), có sư cọ
sát như chỗ các SƠI gân hay c ơ vắt ngang qua các chỗ lồi cùa xương.