Page 31 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 31
Giúp cho cử động binh thường, dễ dàng, giảm thiếu sự cọ sát giữa các
bộ phận chuyển động và có thể thông thương với khớp (vai, mỏm
khuỷu tay, xương bánh chè (đầu gối), gân gót (Achille), chậu, mu,
hông, mẩu chuyển lớn, đầu xương đốt bàn chân thứ nhất). Nguyên
nhân chưa được biết, thường do chắn thương, quá tải, viêm khớp,
nhiễm khuẩn.
Triêu chứna: Ân đau, càng đau nếu co gập hoặc lật ngửa cưỡng ép
cánh tay, tiết ra thanh dịch khi viêm. Thường có sưng, đỏ nếu ở nông
ngoải da, có nơi dày lên, tăng sinh, có chất bám dinh mọc nhung mao,
tua và cặn vôi. Teo cơ hạn chế hoạt động.
Điều tri: X quang, nghi ngơi bất động nhất thời.
Dùng thuốc AINS cùng với thuốc gây ngủ (aspirin, diazepam). Có
thể rút dịch rồi tièm corticosteroid + thuốc té (15/11) là tốt, tiêm vào
trong bao gân (tuyệt đối vô trùng). Prednisolon uống 15-30mg/ngày X 3
ngày, nhưng phải loại trừ được do nhiễm khuẩn hay gút. Có thể dùng
thuốc trị phù nề (serratiopeptidase, Chymotrypsin, lysozym...). cố gắng
vận động vừa phải khi đã đỡ, động tác đong đưa rất có lợi.
Viêm bao hoạt dịch mạn: điều trị như viêm cấp. Nếu đã tạo vôi
cẩn lấy vôi ra (giải phẫu), rút vôi bằng kim lớn. Viêm nang dính dẻo gây
tàn tật nên tiêm corticosteroid tại chỗ (bên trong và bên ngoài khớp)
nhiều lần cùng với liệu pháp vật lý. Teo cơ thì cần luyện tập để phục
hồi. Nhiễm khuẩn thì điều trị bằng kháng sinh, dẫn lưu hoặc cắt bỏ.
Các thuốc khác: Tham khảo mục 17/11. Các thuốc chống viêm-
giảm đau.
14. VIÊM ĐỐ T SỐNG CỬtoG KHỚP - HƯ KHỚ P
14.1. VIÊM ĐỐT SỐNG CỨKlG KHỚP
Một rối loạn thấp khớp toàn thân và không đòng nhất, có đăc
trưng chủ yếu là viêm bộ xương trục và các khớp lớn ngoại vĩ.
Triâu chứng: Đau lưng. Bắt đầu một cách không điển hinh, đôi khi
25