Page 36 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 36

Các  thuốc  độc  hại  tế  bào  và  triệt  miễn  dịch:  methotrexat,
            azathioprin (nhiều tác dụng phụ).
                 Cuối cùng là liệu pháp vật lý vả phẫu thuật.
                 Lưu  ý:  Bệnh  khớp  do  thoái  hóa  còn  gọi  là  hư khớp  (mục  14.2),
            thoái  hóa  khớp  là  những  bệnh  mạn  tính  của  khớp  và cột sống,  có  đau
            và  biến  dạng,  không  có biểu  hiện  viêm.  Nguyên  nhân  là  do sự hóa  giả
            và quá trình chịu áp lực quá tải,  kéo dài của sụn khớp. Đau và đau âm ỉ
            từng  đợt  nhắt  là  vận  động  và  thay đổi  tư thế.  Giảm  đau  khi  nghỉ  ngơi.
            Thường  hư khớp đốt sống thắt  lưng,  đốt sống  cổ,  khớp  gối,  khớp  háng.
            Thuốc dùng như trên  (xem mục  14/11 và  15/11).
                 Các thuốc  khác:  proglumetacin,  Alaxan thuốc  phối  hợp  ibuprofen
            và paracetamol,  Ameproxen (naproxen Na), Phenylbutazon,  tenoxicam,
            Dicloran  MS  gel  xoa  tại  chỗ,  nimesulid,  mefenamic  acid,  meloxicam,
            loxoprofen  Na,  rofecoxib,  nabumeton,  niflumic  acid,  Noxapan  (thuốc
            phối hợp), acemetacin,  etofenamat,  tiaprofenic, glucosamin,  celecoxib.
                 Thuốc  phối  hợp:  Nên  dùng  phối  hợp  với  thuốc  chống  viêm,  phù
            nề  để tăng  tác dụng:  serratiopeptidase hoặc  alpha  Chymotrypsin  hoặc
            lysozym\ thuốc giàm đau khác để bổ trợ như codein (terpin codein hoặc
            paderyl).  Công  thức  dùng  có  thể  là:  AINS  +  terpin  codein  1  viên  +
            serrapeptase  1  viên/lần  X  3  lần/ngày có  hiệu  quả chống  viêm và  giảm
            đau rõ rệt.
                 Ngoài  thuốc cần: vận động,  thể dục trị  liệu  rất quan trọng (4/IX).
                 Xem thêm mục  14/11 và  15/11.




            17.  VIÊM  M ẠCH
                 Viêm mạch máu.  từng đoạn,  có thể toàn thân hoặc khu trú,  là một
            quá trình sinh bệnh học cơ bân của nhiều loại bệnh  và hội chứng thấp.

            Triêu  chửng:  Nơi  viêm:  thâm  nhiễm  tế  bào  và  hoại  tử  hay  hoá  seo
            trong  một  hay  nhiều  vách  mạch  máu,  có  thể  hỏng  lớp  đàn  hồi  bên
            trong.  Một khi  vách  mạch  máu  không  còn thì  hồng cầu và íibrin  có thể
            lọt  vào  trong  mô  liên  kết.  Viêm  mạch  dựa  trên  kích  cỡ,  độ  sâu  của

            30
   31   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41