Page 41 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 41
tổng liều 30.000.000 UI.
Với trẻ em hoặc trị liệu dự phòng dùng liều giảm đi.
Lưu ý: với người HIV, giang mai tim mạch, giang mai thần kinh
cần có chế độ điều trị thích ứhg.
(Săng giang mai là một trợt rất nông (sầy mất lớp thượng bì) hình
tròn hoặc bầu dục, phẳng, màu thịt tươi, không có mủ, không có vảy
nếu không bội nhiễm, nền thường rắn, cứng như miếng bìa. Không đau,
không ngứa. Ngày nay gặp nhiều săng giang mai chứ không phải chỉ
một săng giang mai, không có nền rắn và có gây đau, đấy là thể giang
mai không điển hình. Có săng thì vài ngày sau các hạch vùng bẹn
thường bị sưng viêm, họp thành chùm, có một hạch to nổi lên. Các
hạch này thường nhỏ, rắn, không đau, lăn dưới tay, không dính vào da,
không có mủ và không kết dính với nhau).
3. BỆNH LẬU
Bệnh cấp do Neisseria gonorrhoeae một song cầu khuẩn, hay
lây, ở biểu mô niệu đạo, tử cung, trực tràng, họng, miệng hay mắt, có
thể dẫn đến vi khuẩn huyết gây biến chứng di căn.
Triẻu chứna: + Nam: ủ bệnh 2-14 ngày. Khó chịu ở niệu đạo, vài giờ
sau khó đái và chảy mủ, mép miệng sáo đỏ và sưng nề. Lan lên phía
trên niệu đạo càng gây đau mót, nóng buốt và đái nhiều lần ít một và
khó đái. Mủ vàng xanh trong niệu đạo, bờ mép lỗ tiểu đỏ vả sưng.
Hạch bẹn sưng đau, 2-3 tuần sau lậu cầu xâm nhập vào sâu đến tuyến
tiền liệt, gây viêm áp xe gây tắc đái, vỡ ra (ít gặp). Lậu cầu gây viêm
mào tinh hoàn dễ dẫn đến vô sinh.
+ Nữ: khó phát hiện, lúc đầu không có dấu hiệu gỉ, ủ bệnh 7-21
ngày. Bột phát, khó đái, tiểu nhiều lần, mủ chảy từ âm đạo. cổ tử cung
và bộ phận bên trong là nơi dễ nhiễm bệnh nhất, rồi đến niệu đạo, trực
tràng, ống Skene, hạch Bartholin. Tử cung đỏ, mềm bở, nhày mủ, mủ,
ép lên khớp mu, mủ chảy ra từ ống Skene, hạch Bartholin. Biến chứng
viêm vòi tử cung. Mủ chảy xuống hậu môn gảy viêm hậu môn, trực
tràng.
35