Page 42 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 42
Nếu đồng tính luyến ái thì lậu trực tràng, chảy dịch từ trực tràng,
khó chịu quanh hậu môn. Mủ nhày bọc ngoài phân, sướt da quanh hậu
môn.
Bệnh viêm họng lậu do tiếp xúc miệng - cơ quan sinh dục: viêm
họng, khó nuốt, họng và amyđan đỏ, dịch rỉ nhày mủ, có khi cột họng
lưỡi gà sưng phù.
Ớ bé gái: ban đỏ, ngứa ngáy, sưng phù âm hộ có mủ chảy ra,
viêm trực tràng. Rát, đái khó. Quần lót của trẻ đổi màu (lảy do dùng
chung chậu, khăn, nước rửa hoặc bị hãm hiếp).
Biến chứng: vièm niệu đạo sau lậu, viêm mào tinh hoàn, áp xe
các tuyến quanh đó. Với nữ: viêm vòi tử cung, cả 2 giới: vi khuẩn huyết
(nhiều đối với nữ), viêm khớp lậu cầu khuẩn, bệnh ở mắt cho trẻ sơ
sinh. Vô sinh.
Điều tri: Phải xét nghiệm giang mai trước. Xét nghiệm: Soi trực tiếp.
Thuốc thường dùng: Penicilin, ampiciUn, tetracydin (kháng thuốc
nhiều). Đe phòng nhiễm cả chlamydia nên dùng tetracydin uống dài
ngày.
Hiện nay dùng ceftriazon 250mg + doxycydin 100mg uống 2
lần/ngày X 7 ngày.
Có thể dùng spectomycin 2g 1 lần tiêm bắp thịt.
Ciprofloxacin 500mg uống 1 lần.
Norfloxacin 800mg uống 1 lần.
Ceíuroxim 1g uống + probenecid 1g. Cefotaxim 1g tiêm 1 lần.
Tất cả các thuốc đều nên kèm doxỵcyclin 100mg X 2 lần/ 7 ngày
(trừ người mang thai và nên thay bằng erythromycin 500mg X 4 lần/ 7
ngày).
Lậu cầu phát tán thì dùng một trong thuốc sau: Ceftriazon 1g
hoặc Ceftizoxim 1g cách 8 giờ hoặc spectinomycin 2g cách 12 giờ. Nếu
nhạy cảm penicilin và ampicilin thì uống 1g cách 6 giờ X 5-10 ngày.
Đê phòng mù măt do lậu ở trẻ sơ sinh: nhò nitrat bạc 1% 2 mắt
hoặc nhỏ mắt tetracydin, neomycin, erythromycin.
36