Page 37 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 37
mạch là điều cần thiết.
Điều trì: Cần điều trị tại bệnh viện, nhất là các trường hợp hoại tử.
1fi. VIÊM XƯƠNG KHỚP (OA = Osteoarthritis)
Một chứng bệnh của sụn hialin và xương dưới sụn, tuy rằng các
mô ở trong và xung quanh khớp bệnh đều bị phì đại. Chưa rõ nguyên
nhân, có thể là viêm khớp phản ứng trên cơ địa đi truyền. Bệnh viêm
xương khớp nhiễm khuẩn, Hên quan đến một viêm nhiễm do vi khuẩn,
virut, nấm, kỷ sinh vật. Có thể chỉ là viêm xương khớp đơn thuần hoặc
viêm tuỷ xương (cốt tuỷ viêm).
Triẽu chửng: Âm ỉ, từ từ, xảy ra ở một khớp hay ít khớp. Đau đớn,
nhất là vận động.. Cứng đơ buổi sáng. Có thể có viêm mảng hoạt dịch
cấp ở người đang bị gút. Bệnh tiến triển cử động giảm dần, ấn đau,
tiếng lục cục, cảm giác cán nghiền. Sưtig khớp do tăng sinh sụn,
xương, dây chằng, gân, nang, sự tăng sinh, viêm mạn màng hoạt dịch
là đặc trưng của OA. Co thắt, co cứng cơ làm đau tăng, cản trở bởi gai
xương hoặc các vật thể lỏng lẻo. Biến dạng, sai khớp do mất khối lượng
sụn, sa xương, gai xương, teo cơ và các nang giả. OA ở hông gây cứng
nhắc và mất cử động tăng dần, ngược lại OA ở đầu gối vốn có chùng
lỏng dây chằng, lệch khớp nhiều kiểu, thường mất chất liệu cơ dù đang
có tạo gai mạnh. OA ở cột sống cổ vả thắt lưhg khá phổ biến.
Viêm xương khớp nhiễm khuẩn: sốt cao, rét run, khớp đau, nóng
đỏ vận động khó. Cơ cạnh khớp teo nhanh. Nổi hạch ở gốc chi.
Điều tri: X quang, xét nghiệm dịch khớp, cấy máu. Chẩn đoán phân
biệt nội tiết, chuyển hoá, u tân sinh, rối loạn cơ học ở xương khớp.
Bệnh có thể gây suy giảm chức năng, đôi khi ngưng lại, có khi hồi
phục.
Luyện tập giữ mô sụn khoẻ, duy trì mức vận động khớp, cơ gân
căng giãn hàng ngày là tối hệ trọng. Bất động làm tăng nhanh bệnh
(giữ thăng bằng nghỉ ngơi, luyện tập, hoại động khớp 4-6 giờ/ngày).
Không dùng ghế dựa mềm, tựa lưng mềm, kẻ dưới đầu gối mà ngồi
31