Page 46 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 46
5. CHÍN MÈ
Nhiễm khuẩn cấp ở ngón tay do gai, kim đâm, sước ở đầu ngón
tay.
Triêu chửng: Nốt sưng mủ trắng, bong móng, đau khi thõng tay, mât
ngủ, kém ăn. Có thể viêm xương hoặc khớp ngón. Đầu ngón căng
cứng, nắn khẽ đau dữ dội. Trường hợp nặng lan tới bàn tay khe ngón,
viêm bao hoạt dịch, khớp đốt, có khi phải tháo khớp.
Điều tri: Gây tê. Chích rạch. Làm sạch mủ (cả dẫn lưu). Kháng sinh
uống: Penicillin 1 triệu đv/ngày X 7 ngày. Thuốc giảm đau: AINS. Nếu
nặng cần phẫu thuật. Nguyên tắc là điều trị sớm không để lan toả.
6. GIẢM SẮC TỐ
Giảm khả năng sản xuất melamin (hắc tố) do bẩm sinh hoặc mắc
phải.
6.1. BẠCH TẠNG
Bệnh di truyền theo tính lặn nhiễm sắc thể thường, hiếm gặp,
trong đó các tế bào hắc tố hiện diện nhưng không tạo ra melamin. Tóc
trắng, da màu nhạt, mắt màu hồng, thường rung giật nhãn cầu, sai
khúc xạ, dễ bị ung thư da. Tránh ánh sáng mặt trời, mang kính râm.
6.2. BẠCH BIẾN
Không có tế bào hắc tố, tạo ra những vùng giảm sắc tố, thường
có biên độ rõ rệt, đối xứng, gồm từ một hai điểm cho đến gần toàn bộ
cơ thể. Thương tổn màu trắng Nguyên nhân chưa rõ thường mắc phải
hoặc bệnh gia đình, có thể sau một chấn thương thể chất, tâm thần.
Điều tri: Dựa vào thẩm mỹ. Giảm sắc tố sau viêm: sau khi chữa lành
một số bệnh gây viêm: vết bỏng, nhiễm khuẩn da. Dùng mỹ phẩm để
che bớt.
Ngược lại giảm sắc tố là tăng sắc tố do tích tụ tự nhiên melamin.
40