Page 48 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 48
tièm triamcinolon pha loãng trong NaCI 0,9%, 3 tuần/lằn, hoặc
triamcinolon kem bôi, thương tổn nặng dùng corticoid toàn thản. Tự
nhiên hết nhưng dễ tái phát.
10. LO ÉT DO ĐÈ (Do nằm, loét do dinh dưỡng)
Hoại tử vi thiếu máu cục bộ và lở loét các mô phủ bọc trên chỗ lồi
xương bị đè lâu ngày vào một vật thể bên ngoài (giường, ghế, khuôn bó
bột, nẹp).
Trỉêu chứng: - Giai đoạn 1: đỏ da, da và mô dưới vẫn mềm.
- Giai đoạn 2: đỏ, phù nề, hoá cứng, đôi khi có mụn nước, tróc vảy.
- Giai đoạn 3: hoại tửởlớp mỡ dưới, chảy dịch.
- Giai đoạn 4: hoại tử xuyên da đến cơ. *
- Giai đoạn 5: hoại tử mỡ, cơ.
- Giai đoạn 6: phá huỷ xương, viêm xương - tuỷ, viêm khớp nhiễm
khuẩn, gãy xương, nhiễm khuẩn huyết.
Điều tri: Phòng ngừa do đè. Giường nước. Thay đổi tư thế nằm 2
giờ/lần. Nệm hơi, nệm cao su xốp, nệm Silicon cũng phải thay đổi tư thế
đều đặn. Ngồi xe lăn dù có đệm 10-15 phút cũng phải thay đổi tư thế.
Khám da thường xuyên. Giữ sạch vả khô da. Khuyến khích xoay
động. Nên tạo chỗ trống nơi bị đè nhiều nhất (thông thoáng khí).
Giai đoạn 1, 2, 3 còn dễ chữa, rửa bằng nước oxy già, xịt
Sanyrène. Từ giai đoạn 4 cần nạo bỏ, phẫu thuật sâu, dùng hạt
dexatranomer, polime thấm nước. Lau vết thương bằng oxy già. Nặng
quá phái tháo khớp. Chống nhiễm khuẩn: dùng kháng sinh.
11. MỤN CƠM (Mụn cóc)
Những khối u biểu mô phổ biến, hay lây, gây ra bởi ít nhất 60 tip
papilloma ở người (HPV= human papillomavirut), một số khối u này có
thể trở thành ác tính.
42