Page 281 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 281

mạch vành.  Tăng  lipid  máu  - vữa xơ động  mạch  - thiếu  máu  cục bộ cơ
               tim - đau thắt ngực - nhồi máu cơ tim - đột quy là một chuỗi  nguy cơ kế
               tiếp  nhau,  cần được phát  hiện và  xử trí  kịp  thời,  ngay từ hội chứng  đầu
               tiên là cần thiết.
                   (Xem thêm các mục trên).




               11.  CẤP CỨlJ TIM MẠCH
               11.1. CƠN NHỊP TIM CHẬM
                   Ngất xỉu,  nhịp tim dưới 40 lần/phút. Đôi khi co giật, vã mồ hôi,  nôn
               mửa,  nhợt nhạt,  mệt  nhoài.  Nguyên  nhân  do  phế vị,  nhiễm virus  người
               trẻ, nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm độc thuốc, đặc biệt thuốc chẹn beta.
               Xử trí:  Nằm tại chỗ,  tiêm  atropin 0,5mg tĩnh  mạch  (ngất do cường  phế
               vị).
                   Truyền mạch isupril0,2mg X  5 ống + dung dịch glucose 5% 250ml.
                   Nếu  mạch  chậm  dưới  20  lần/phút:  đấm  vào  vùng  trước  tim  60
               lần/phút.
                   Nếu chậm do thuốc chẹn beta: glucagon 1mg tiêm dưới da, sau đó
               truyền mạch 1  - 5 mg.
                   Đưa sớm đi bệnh viện, đặc biệt trường hợp nhồi máu cơ tim.


               11.2. CƠN NHỊP TIM NHANH
                   Nhịp  tim  trên  120  lần/phút.  Nguyên  nhân:  nhồi  máu  cơ tim,  suy
               mạch  vành,  cơn  nhịp  nhanh  trên  thất,  hẹp  van  hai  lá.  Khó  chịu,  đánh
               trống ngực,  vã  mồ hôi,  buồn  nôn,  khó thở,  mạch đôi  khi chậm hơn  nhịp
               tim.
               Xử trí:  ấn  nhãn  cầu,  xoa  xoang  cảnh,  uống  nước  lạnh.  Với  người  cao
               tuổi: ngậm nitroglycerin hoặc xịt.
                   Đưa ngay đi bệnh viện: điện tim và dùng các thuốc đặc hiệu.




                                                                     277
   276   277   278   279   280   281   282   283   284   285   286