Page 278 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 278
cung động mạch phổi nổi và đập. Đầu chi và môi tím.
Giai đoạn suy thất phải: Khó thở cả khi nghỉ, có thể có cơn phù
phổi cấp. Căng, nặng, đau vùng gan có khi đau thắt, từ hạ sườn lan
xuống bụng ra sau lưng hoặc lên vùng ức. Có thể đầy bụng, buôn nôn.
Gan to, đau. Tĩnh mạch cổ nổi rõ - Tăng cân, phù, cổ trướng - Tím môi,
chi, có khi tím đen toàn thân - Mắt lồi, đỏ (như mắt ếch) - Đái ít - Móng
tay khum hoặc dùi trống. Tim nhanh có khi loạn nhịp.
Điều tri: X quang - Điện tâm đồ - Siêu âm - Xét nghiệm - Đo khí trong
máu - Thăng bằng kiềm - toan - Chẩn đoán phân biệt với bệnh tim và
bệnh phổi mạn.
- Nghỉ ngơi là rất quan trọng. Ăn nhạt muối - Nếu phù ăn nhạt
dưới 1g muối/ngày.
- Thuốc: Hypothiazid để lợi tiểu 1-3 viên/ngày cùng với kali chlorid
và furosemid. Nếu tim nhanh dùng digitalin liều nhỏ.
Thở oxy là rất quan trọng 4 lần/ngày.
Dùng kháng sinh penicilin hoặc meticilin 1-2g/ngày khí đờm vàng,
xanh. Nên dùng thêm corticoid chống viêm.
Cần dùng thuốc giãn phế quản theophylin, amínophylin (tiêm
chậm tĩnh mạch).
Chống chỉ định: Morphin, barbiturat, diazepam, codein.
Phòng bệnh có tầm quan trọng đặc biệt, các bệnh dễ dẫn tới tim
phổi mạn như viêm phế quản mạn, hen phế quản, giãn phế quản, giãn
phế nang, lao xơ phổi, béo bệu, gù lưng, vẹo cột sống, dị dạng lồng
ngực, xơ phổi lan toả dày dính màng phổi, nhược thần kinh cơ, xơ cứng
bì, bệnh mạch máu phổi. Chữa trị tốt các đợt viêm, các ổ nhiễm khuẩn
tai mũi họng, răng hàm mặt bằng kháng sinh trong 3 tháng mùa rét
(mỗi đợt 10 ngày). Tập dưỡng sinh (chủ yếu tập thở) cải thiện rất tốt.
Không hút thuốc lá, thuốc lào. Tránh môi trường khói bụi. Biết phòng
ngừa và điều trị tốt bệnh sẽ ổn định nhiều năm và có thể suốt đời.
274