Page 273 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 273
lưng, hàm, tay trái, giống như đau thắt ngực nhưng nặng hơn, kéo dài,
giảm chút ít nếu nghỉ ngơi hoặc dùng nitroglycerin.
Có khi thầm lặng, người bệnh không cảm thấy.
Nếu nghiêm trọng người bệnh lo sợ, đau đớn, cảm giác sắp chết.
Có triệu chứng suy năng thất trái, phù phổi, sốc, loạn nhịp nặng lấn áp
bệnh. Có thể xanh tím ngoại vi, trung tâm, da lạnh, vã mồ hôi, khó thở,
nôn, lú lẫn. Nhiều người chết do rung tâm thất.
Điều trí: Nằm bất động trên giường tuyệt đối. Điện tâm đồ - Siêu ãm -
Thăm dò phóng xạ.
Cấp cứu 3-4 giờ khi có triệu chímg là vô cùng quan trọng (rung
thất). Nâng hai chi dưới, tiêm morphin 2 - 4mg vào tĩnh mạch, lặp lại
nếu cần (trị đau). Đặt dưới lưỡi nitroglycerin (chú ỷ kiểm tra huyết áp),
sau truyền tĩnh mạch atropin sulfat 0,5-1 mg tĩnh mạch, có thể lặp lại
mấy phút liều nhỏ (trị giảm huyết áp vì tim cực chậm). Nếu có nhịp thất
sớm nhanh dùng procainamid hay Hdocain mạch. Có thể dùng chẹn
beta. Thuốc chống đông máu heparin 60-70 Ul/kg tĩnh mạch. Nếu tăng
huyết áp phải dùng ngay thuốc giãn mạch qua đường tĩnh mạch. Thở
oxy, nặng đặt nội khí quản. Hút dịch nếu có.
Đưa đi bệnh viện càng sớm càng tốt.
(Xem thêm 1 /XX: Đau thắt ngực).
6. SỐC
Một tình trạng trong đó luồng máu tiếp tế, truyền dịch đến các mô
ngoại không đủ để cung cấp cho sự sống, công xuất tim kém, phân bố
không điều hoà luồng máu ngoại vi thường đi đến hạ huyết áp và thiểu
niệu. Nguyên nhân có thể: giảm thể tích máu, do tim, giãn mạch và
thần kinh (sốc tim, sốc nhiễm khuẩn, sốc phản vệ).
Triêu chửng: Ngủ lịm, lú lẫn, buồn ngủ, bàn tay và bàn chân lạnh ẩm
tím tái, nhợt nhạt. Có thể có những vạt lớn xanh thẫm mạng lưới. Mạch
yếu, nhanh có khi chỉ có mạch đùi và cảnh. Thở nhanh, có khi ngưng
thở. Vô niệu hoặc thiểu niệu. Huyết áp đo băng quấn, thấp hoặc không
269