Page 274 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 274

đo được,  nhưng đo trực tiếp bằng ống thông động mạch thì cao. Sóc do
              nhiễm khuẩn (xem phần trên). Chẩn đoán cần tìm nguyên nhản.
              Điều  tri:  sốc  dễ  gây  tử vong.  Tuỳ  vào  nguyên  nhân  mà  dùng  thuôc.
              Giữ ấm,  chân  kê  cao.  Hỗ  trợ hô  hấp,  thở oxy.  Chặn  đứng  xuất  huyết
              nếu có. Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm theo dõi áp lực tĩnh mạch.
                   Không dùng thuốc ngủ  nhưng  có thể dùng  morphin + atropin nếu
              đau  nhức  (3 - 5mg cách  10  phút)  không  dùng thuốc an thần,  giảm dịu.
              (thuốc tiêm đường mạch).
                   Dùng  norepinephrin để hồi  phục huyết áp.
                   Truyền  dịch  Ringer lactat hoặc  Hartman,  Darrovv nếu  không  thi
              dùng  Na  chlorid 0,9%.  Truyền  máu  nếu  cần,  truyền  dịch  trực  tiếp  vào
              tuỷ xương  (tĩnh  mạch  xẹp).  Tiêm  dung  dịch  Na  bicarbonat 8,4%  tránh
              nhiễm độc acid (tránh phù phổi).
                   Chăm  sóc đặc biệt:  điện tim,  nâng  huyết áp,  thông tiểu,  theo dõi
              lượng  nước tiểu,  pH  máu,  COj,  nhiệt độ cơ thể,  da v.v...  cằn thiết phải
              dùng  digoxin,  isuprelvà dopamin đường tĩnh mạch.
                   Chống  nhiễm  khuẩn:  dùng  kháng  sinh,  hô  hấp  nhân tạo  nếu  rối
              loạn hô hấp.
                   Cuối cùng là phẫu thuật để giải quyết nguyên nhân gây sốc.
                   Lưu ỷ: Sốc phản vệ xem 3/X.



              7. TĂNG  HUYẾT ÁP
                   Tăng huyết áp  vô căn có nguồn gốc chưa  được biết và giải thích
              được.  Dù sao gia  tăng lực càn  tổng hợp của mạch máu ngoại vi (TPR),
              gây co  mạch  hoặc  gia  tăng  công  suất  tim  (CO),  hoặc  cà  2.  Người  ta
              chú ý  vào hệ thần kinh giao cảm và renin - angiotensin - andosteron  vì
              cà  2  hệ  này đểu  có  thể làm  tăng  c o   và  TPR.  Tăng  huyết áp  thuyết
              mảng ghép,  các yếu tố hỗn tạp,  tăng huyết áp thứ phát (bệnh nhu mô ở
              2 bên thận),  tăng huyết áp mạch thận v.v...
              Triêu  chửna:  Không  đặc thù.  Người  ta  cho  rằng  có thể:  choáng  váng,
              đỏ  mặt,  nhức  đâu,mờ măt,  mệt  mỏi,  bồn  chồn,  chày  máu  cam  nhưng


              270
   269   270   271   272   273   274   275   276   277   278   279