Page 275 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 275
không hẳn như vậy. Các biến chứng bao gồm: suy thất trái, bệnh tim do
xơ vữa động mạch, thiểu năng mạch máu não có đột quy hay không
đột quy và suy thận. Bệnh ở não do tăng HA nặng và phù não ghi nhận
nơi các bệnh nhân tăng huyết áp.
Dựa trên bất thường võng mạc: Nhóm 1: co tiểu động mạch võng
mạc. Nhóm 2: co và xơ cứng tiểu động mạch võng mạc. Nhóm 3: xuất
huyết và rỉ dịch, biến đổi mạch máu. Nhóm 4: phù gai thị (tăng huyết
áp ác tính).
Chẩn đoán: Huyết áp tâm thu và tâm trương thường khi (không
nhất thiết luôn luôn) cao hơn bình thường (loại trừ các nguyên nhân
phụ). Đo huyết áp ít nhất 2 lần ngày, trong 3 ngày riêng rẽ mới kết luận
được. Nếu huyết áp mức nhẹ, huyết áp bất định cần đo huyết áp nhiều
lần hơn. Người lớn huyết áp bình thường 140/90mmHg, SBP/DBP. Trẻ
con mức này thấp hơn nhiều. Có thể chấp nhận giới hạn trên cao hơn
đôi chút VỚI người trên 60 tuổi. Huyết áp “bệnh viện” hay “áo trắng”
(blouse blanc) thường cao hơn huyết áp đo ở nhà.
(SBP (Systolic blood pressure) = huyết áp tâm thu; DBP
(Diastolic blood pressure) = huyết áp tâm trương).
Phân loại mới về huyết áp (VVHO/ISH 1999)
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
(SBP) (DBP)
Tối ƯU < 120 mmHg < 80 mmHg
Bình thường < 130 <85
Bình thường cao 130-139 85-89
Tăng HA độ 1 (nhẹ) 140-159 90-99
Phàn nhóm:
Tăng HA giới hạn 140-149 9 0-94
Tăng HA độ 2 (trung bình) 160-179 100-109
Tăng HA độ 3 (nặng) > 180 > 110
Điều tri: Người bị tăng huyết áp phải dùng thuốc suốt đời nếu không
chữa trị rất dễ: suy thất trái, nhồi máu cơ tim, xuất huyết não hay nhồi
máu não, suy thận. Nguy cơ quan trọng nhất là đột quy. Gây xơ vữa
động mạch. Gây bất thường trẽn võng mạc càng cao tiên lượng càng
271