Page 277 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 277
- Nhóm thuốc ửc chế men chuyển (ACE): Captopril, enalapril,
benazepril, lisinopril, perindoprìl, quinapril, trandolapril...
- Nhóm thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (Angiotensin II
receptor antagonists): Losartan, irbesartan, candesartan, valsartan...
Việc tìm thuốc đáp ứng cho từng người: thuốc nào, phối hợp với
thuốc gì, liều dùng, hàm lượng thuốc v.v... cần được theo dõi kỹ lưỡng
làm sao phối hợp ít thuốc, liều lượng thấp, gây ít phản ứhg phụ (thuốc
trị tăng huyết áp nào cũng nhiều tác dụng phụ và chống chỉ định) phải
có sự theo dõi và chỉ định của thầy thuốc, qua cận lâm sàng và lâm
sàng cùng với người bệnh để đạt được hiệu quả mong muốn. Việc dùng
aspirin liều thấp 25-50 mg/ngày (hoặc ticlopidin hoặc dipyrídamoỉ) với
người tăng HA, tăng lipid máu hàng ngày là rất quan trọng và rất cần
thiết.
Cấp cứu huyết áp: tăng huyết áp nghiêm trọng, bệnh não, suy
thất trái, nhồi máu cơ tim, đau co thắt... thường dùng Diazoxid,
Nitroglycerin, Labetalol, Na nitroprussid. Nifedipin (Adalat) ngậm ngày
2 - 3 viên, nhưng cần phối hợp với aldomet, chẹn beta, Captopril. Nếu
không đỡ dùng Na nitroprussiat 0,5 - 5 mcg/ kg/ phút tĩnh mạch đến khi
HA hạ. Phải dùng cùng với furosemid để lợi tiểu.
8. TIM PHÔI MẠN (Tâm phế mạn)
Là phi đại thất phải do tăng áp lực động mạch phổi, hậu quả của
những bệnh gây ảnh hưởng đến chức năng và cấu trúc của phổi, trừ
những tổn thương của phổi là hậu quả của những bệnh tim trái hay
bệnh tim bẩm sinh. Nguyên nhân là bệnh tiên phát của đường hô hấp
và phế nang, tổn thương cơ học của bộ máy hô hấp, tổn thương mạch
máu phổi.
Triêu chừng: Giai đoạn đầu: Ho, đờm có màu vàng hoặc mủ, khó thở
biểu hiện suy hô hấp, thể tích thở ra tối đa giảm, sức cản đường thở
tăng nhiều.
Giai đoạn tăng áp lực động mạch phổi: Khó thở khi gắng sức,
móng tay khum, oxy động mạch giảm, hình tim dài và thõng xuống,
273