Page 261 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 261
2. Viêm đại tràng mạn tính: Biểu hiện của viêm ruột, đau bụng,
ỉa chảy hoặc một hội chứng ly. Diễn biến từtìg đợt có thể thưa hoặc
dày. Có thể biến chứng: tắc ruột, rò thủng ruột, chảy máu, giãn đại
tràng và ung thư hoá.
Điều tri: Xét nghiệm. Soi. X quang.
Thuốc: than hoạt 4 - 10 g/ ngày hoặc Carbophos 4 - 6 viên/ngày
hoặc Actapulgit 2 gói/ ngày. Berberin 100 mg 4 viên/ ngày X 7 ngày +
loperamid 2 viên/ ngày X 2 ngày. Có thể dùng metronidazol 0,250 g/lần
X 4 lần/ngày trong 7 - 1 0 ngày (vào giữa bữa ăn) hoặc Co-Trimoxazol,
furazolidon, nifuroxazid. Sulfaguanidin uống 10-12 viên/ngày cũng tốt.
Nếu do amip: dehydroemetin tiêm bắp. Metronidazol là tốt nhất.
Nếu do nắm dùng nystatin 0,25 g X 6 -10 ngày.
Có chảy máu: salazopyrin 0,50g X 2 - 4 viên/ ngày X 10 ngày.
Lưu ý: Cần phân biệt với bệnh đại tràng chức năng (ĐTCN). Đó là
hội chứng rối loạn chức năng đại tràng, không tìm thấy tổn thương thực
thể nào (viêm, loét...) biểu hiện rối loạn vận động, hấp thu tiết dịch,
phát triển vi khuẩn. Rối loạn này giống như tổn thương thực thể.
Có 2 nhóm: nhóm có nguyên nhân gọi là bệnh ĐTCN thứ phái và
nhóm không có nguyên nhân gọi lả bệnh ĐTCN nguyên phát.
- ĐTCN thứ phát: do bệnh đường ruột ngoài đại tràng, do thần
kinh, do bệnh chuyển hóa, nội tiết, thuốc men, độc tố gây đi lỏng, đau
bụng, đầy hơi, táo bón.
- ĐTCN nguyên phát: Không tìm thấy nguyên nhân chỉ điều trị
triệu chứng. Chẩn đoán rất khó, người ta thường gọi là đại tràng dễ kích
thích: đau bụng, đại tiện bất thường, co thắt, căng bụng do rối loạn vận
động ruột, khi táo bón, khi đi lỏng, xuất tiết nhiều nhầy. Phụ thuộc vào
tính chất lý hoá của thức ăn, ruột phản ứng lại một số dịch thể, phản xạ
dạ dày - ruột tăng lên, tăng trương lực cơ, buồn đại tiện sau khi ăn.
Triêu chứng: thường là đau bụng, đại tiện bất thường, phân không
thành khuôn - Có đầy hơi chướng bụng, nổi cục cuộn ruột, sôi bụng. Có
người đau đầu, buồn nôn, đau ngực, khó thở - Có thể đi lỏng - đau
bụng, táo bón - đau bụng, táo bón - đi lỏng xen kẽ. Phân nát, lỏng,
nhày không có máu thường xảy ra khi thay đổi sinh hoạt, căng thăng
257