Page 264 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 264
Điêu trị ngoại khoa: Phình đại tràng, viêm lan toả nặng, biên
chứng cấp như tắc ruột, chảy máu ồ ạt hoặc thủng.
Phát hiện sớm ung thư (vì có tần xuất cao với VĐTTCM) 6 tháng
soi 1 lần.
16. VIÊM TỤY
Là viêm cấp ở tuy gày ra phù nề xuất huyết hoại tử, chảy máu
tuy, có thể di biến cả về mặt lâm sàng và mô học (do sỏi đường mật).
Viêm tuy mạn là những thay đổi mô học vẫn còn tồn tại dù là sau khi
tác nhân gây bệnh (rượu) đã được loại bỏ. Nguyên nhân: sỏi, giun,
nghiện rượu, béo phì, loét tá tràng ăn sâu, nhiễm khuẩn, chấn thương.
Triêu chứna: Đau đột ngột vùng bụng dữ dội, lan ra sau lưng vả sườn
trái (50%), thỉnh thoảng thấy ở nơi bụng dưới, kéo dài không bớt. Bụng
chướng, sốt. cử động, ho, thở sâu càng đau hơn. Buồn nôn, nôn, kiệt
sức, vã mồ hôi, tim nhanh, thở nông, nhanh. Huyết áp thay đổi, hạ
huyết áp tưthế. Cảm giác lu mờ đến hôn mê. Có bằng chứtìg xẹp phổi,
có thể căng chướng bụng trẽn do khối viêm lởn ở tuy làm dạ dày dồn ra
phía trước. Có thể có cổ trướng, ấn bụng đau và cứtìg (sỏi mật, nghiện
rượu sau một bữa thịnh soạn là nguyên nhân hảng đầu của viêm tuy
cấp).
Điều tri: Khám thực thể, xét nghiệm amylase, lipase (tuy không khẳng
định). Chụp phim ổ bụng thế nằm và đứng. Siêu âm.
Chống sốc nếu có. ức chế tiết dịch tuy.
Đe bệnh nhân đói 2-4 tuần, truyền dịch NaCI và glucose. Hút
dịch và khí ở dạ dày (nếu nôn hoặc tắc ruột).
Giảm đau: atropin. Chuyển ngay đi cấp cứu.
Viêm tuy mạn có triệu chứng như viêm tuy cấp, là sự phá huỷ xơ
hoá mô tuy, tổn thương lan toả hoặc khu trú thành ổ, calci hoá lan toả
hay xơ hoá, sỏi tuy hoặc calci hoá khu trú ở Wirsung làm hẹp lòng tuy
tạo u nang giả dân đên suy giảm chức năng nội tiết và ngoại tiết của
tuy.
260