Page 265 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 265
Điều trị tại bệnh viện. Có trường hợp phải phẫu thuật.
Phòng bệnh: Không uống rượu, ăn ít thịt mỡ (người béo phì), giải
quyết nhữhg trường hợp sỏi đã biết (hoặc các u), giun, xử lý triệt để các
viêm nhiễm (loét dạ dày - tá tràng). Hút thuốc lá tăng nguy cơ mắc
viêm tuy mạn lên 10 lần.
17. VIÊM RUỘT THỪA
Viêm cấp tính của phần ruột già bị teo (thờ kỳ bào thai) nằm ở
điểm gặp nhau của ba giải dọc trên manh tràng. Có 3 loại: tắc ruột
thừa, nhiễm khuẩn và tắc nghẽn mạch máu ruột thừa.
Triẻu chừng: Đau đột ngột vùng hố chậu phải tại điểm Mc Burney có
khi âm ỉ, có khi cơn đau dữ dội (điểm tiếp giáp của phần ba giữa và
phần ba ngoài của đường nối từ rốn đến gai chậu trước trên), sốt nhẹ,
tăng bạch cầu. Xquang, siêu âm, cắt lớp không giúp ích gì giai đoạn
đầu. Lưỡi bẩn, môi khô, hơi thở hôi. số lượng bạch cầu thường cao. Có
thế buồn nôn hoặc nôn. Dễ nhầm với cơn đau quặn thận, u nang
buồng trứng, chửa ngoài tử cung, viêm vòi trứng.
Điều tri: X quang (không cần thiết) có thể siêu âm. Khám lâm sàng,
giải phẫu tức thời.
Nếu mổ ra không phải ruột thừa cần phải xem xét các trường hợp
khác: thủng dạ dày, viêm túi mật hoại thư cấp, u nang buồng trứng,
viêm vòi tử cung, thai lạc vị không? Chú ỷ túi thừa Meckel, viêm hồi
tràng.
Cắt bỏ ruột thừa, trước đó dùng kháng sinh (cephalosporin).
Dùng kháng sinh trong khi phẫu thuật và tiếp tục 48giờ. Có thể
dùng dịch truyền NaCI hoặc glucose. vết mổ nhiễm khuẩn dùng phối
hợp với metronidazol. Mở rộng vết mổ xử lỳ lại.
Viêm ruột thừa sau 48 giờ, biến chứng viêm màng bụng nguy
hiểm.
Chống chỉ định với cắt ruột thừa là bệnh viêm ruột xảy ra ở manh
trảng, viêm màng bụng sau 48 giờ, vièm màng bụng ruột thừa thì hai,
261