Page 258 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 258
ăn mòn (acid, kiềm) do thuốc (aspirin, doxycyclin, quinidin), phóng xạ,
nấm Candida. Nóng đau, rát bỏng sau xương ức, có thể khó nuốt, nôn,
sặc, nấc.
Điều trị: xem phần trên.
12. UNG THƯĐẠI TRÀNG
Thường có 3 loại: gây hẹp, sùi và phát triển trong thành đại tràng.
Hầu hết là người lao động chân tay.
Triêu chừng: Đau âm ỉ hoặc thảnh cơn bất kỳ lúc nào, hoặc thấy nặng
bụng. Không phải tổn thương ung thư bao giờ cũng ở dưới điểm đau -
Táo bón sau khi đau - ỉa lỏng có lẫn máu mủ, dễ lầm với ly. Táo bón ỉa
chảy xen kẽ nhau. Rất ít đại tiện ra máu tươi, sút cân, mệt mỏi, da
xanh, bán tắc ruột. Nắn rất khó thấy u. u ở đại tràng phải, nắn dễ thấy
hơn.
Điều tri: X quang phải nhiều lần. Soi chỉ phát hiện được tới đại tràng
xích ma. Dùng ống soi mềm có thể thấy toàn bộ khung đại tràng.
Kháng nguyên CEA.
Phẫu thuật là tất yếu. Thường là đến khi phẫu thuật thì đã muộn,
đã có di căn, thủng hoặc áp xe quanh khối u.
Dùng hóa chất đơn thuần ít hiệu quả mà kết hợp với phẫu thuật. ít
dùng tia phóng xạ. Nếu mổ sớm và kết hợp hóa chất thường sống thêm
được 5 năm.
Hậu phẫu dùng kháng sinh. Đề phòng bục miệng nối (5-10 ngày
sau mổ) phải mổ lại (tiên lượng rất xấu).
Tóm lại: Nếu có nghi nghờ phải khám và chẩn đoán thật sớm,
nếu mổ chỉ mổ 1 lần, sau mổ kiểm tra định kỳ (3, 6 tháng, 1 năm).
13. VIÊM DẠ DÀY
Là phản ứng của niêm mạc dạ dày với một tác động như thức ăn-
uống không hợp (rượu) hay ô nhiễm, thuốc men (AINS), hoá chất, liên
254