Page 256 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 256

trĩ. ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt lao động.
                   Có thể gây thiếu máu do chảy máu.
                   Biến chứng: tắc mạch do trĩ, nghẹt,  nhiễm khuẩn, chảy máu và sa
              niêm mạc trực tràng.
              Điều tri: Tránh táo bón (xem mục 7/XIX).
                   Đặt viên trĩ,  mỡ:  Proctolog. Préparation H.  uống:  circanetten.
                   Cuối cùng  là dùng thuốc làm xơ, thắt trĩ,  liệu pháp lạnh,  liệu pháp
               nước sôi,  liệu  pháp quang  học (Laser YAG), đốt điện và phẫu thuật cắt
              trĩ. Sau đó dùng kháng sinh.
                   Các  thuốc  khác:  Anovate,  Cevit  rutin,  Dation,  Diosmin,  Ginkor
               fort,  Rutin (Mevon 500),  Titanorein,  Venosan,  Ginkgo procto.
                   Trĩ độ  1,  2,  3 tiêm gây xơ tận  gốc  búi  trĩ:  Quinin urê,  dầu phenol
              5%,  cồn tuyệt đối polidocanol,  dung dịch muối ưu trương làm cho trĩ độ
               I,  2 có thể biến mất,  trĩ độ 3  làm cầm chảy máu.  Có thể dùng điện cao
              tần áp tại chỗ làm cầm máu. Thắt búi trĩ 1, 2 bằng vòng cao xu.
                   Trĩ có biến chứng: Điều trị  như trên cùng  với thuốc giảm đau như
              paracetamol, codein,  aspirin.  Heparin tại chỗ.
                   Trĩ độ 3,  sa trực tràng:  Ngâm  hậu  môn  nước nóng  hàng  ngày.  Sa
              thì  nhẹ nhàng đẩy vào,  tập vận động nâng cơ hậu môn. Thường là phải
              phẫu thuật nếu cháy máu kéo dài và nặng,  huyết khối,  nghẹt trĩ,  sa trực
              tràng nặng.
                   Phòng tránh: Chống táo bón,  rặn khi ỉa quá mức.
                   Ăn nhiều quả,  nhiều chất xơ.
                   Dùng các thuốc chống táo bón.
                   Không ăn các chất kích thích: rượu, ớt,  hạt tiêu.
                   Tránh ngồi và đứng  nhiều.



               I I .  TRÀO  NGƯỢC  DẠ  D À Y -T H ự C  QUẢN
                              (GER = Gastroesophageal reflux)
                   Trào  ngược  của  dịch  và  chất  chứa  trong  dạ  dày lên  thực  quản.
               Hậu quả là gây viêm hoặc loét thực quẩn đưa đến hẹp thực quản.
                   Cơ chế là do giảm trương lực cơ vòng dưới thực quản.

               252
   251   252   253   254   255   256   257   258   259   260   261