Page 255 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 255
- Bơm không khí ít tai biến hơn nhưng có thể vỡ ruột, tháo không
hết lồng, đứt dải dọc đại tràng.
- Phẫu thuật nếu 2 cách trên thất bại, đến muộn sau 48 giờ.
Lưu ỷ: Lồng ruột ở người lớn thường là mạn tính hoặc bán cấp, ít
cấp tính. Đau dữ dội, đau đi đau lại nhiều đợt ở hố chậu phải, có thể
nôn. ít gặp ỉa ra máu hoặc tắc ruột, cần chẩn đoán phân biệt với đau
ruột thừa, u đại tràng, xử lý: phẫu thuật.
9. THỦNG DẠ DÀY
Hậu quả của viêm loét dạ dày - tá tràng là chính.
Triẽu chừna: Đau đột ngột như dao đâm vùng thượng vị.
Khõng nằm ngửa được mà phải nằm nghiêng, đầu gối gấp vào
bụng. Bụng cứng như gỗ.
Không dám thở sâu, không tóp bụng, phình bụng được.
Mạch nhanh, toát mồ hôi lạnh.
Nếu muộn: sốt, mạch nhanh, thở nông, đái ít, trướng bụng do
viêm màng bụng. Thường đã có tiền sử bệnh dạ dày.
Điều tri: X quang. Xét nghiệm.
Phẫu thuật khâu buộc hoặc cắt. Sau dùng kháng sinh.
10. TRĨ
Là tình trạng giãn quá mức đám rối tĩnh mạch trĩ hoặc ngoài cơ
thắt. Liên quan chủ yếu đến yếu tố gia đinh va bẩm sinh.
Triêu chửng: Có trĩ ngoài, trĩ trong (trĩ nội và trĩ ngoại) với 4 độ trĩ:
- Độ 1: Trĩ trong lòng hậu môn.
- Độ 2: Trĩ sa ra ngoài sau đó lại co vào.
- Độ 3: Sa ra không co lại được
- Độ 4: Trĩ ở ngoài hậu môn.
Có nhiều trường hợp chảy máu, đau, nứt hậu môn, gây áp xe, sa
251