Page 250 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 250

5.  LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
               Loét giới hạn cùa  niêm mạc dạ  dày,  ăn sâu qua  lớp cơ,  xảy ra  ở
          những  vùng  tiếp xúc  với acid  và  pepsin.  Nguyên  nhân:  u  tiết gastrin,
          stress  và  vi  khuẩn  hình  xoắn  Helicobacter pylori  (HBP)  (tim  ra  năm
           1983).
          Triều  chừng:  đau  vùng  thượng  vị  có  thể  từ vài  năm  đến  hàng  chục
          năm,  đau  có  chu  kỳ,  thường  về  mùa  rét,  mỗi  chu  kỳ tử 7-10  ngày trờ
          lên,  liên quan  đến  làm việc cảng  thẳng  hoặc tress.  Có thể đau  lúc đói,
          ãn  vào  hết đau  hoặc  đau  sau  khi  ăn  vài  giờ.  Thể  trạng  gần  như bình
          thường.  Nếu  loét  hành  tá  tràng  thương  đau  sau  khi  ăn  2-3  giờ,  có  khi
          đau  1-2  giờ sáng,  một  hay  nhiều  lần  trong  ngày.  Nếu  loét  dạ  dày,  ăn
          vào đau chứ không giảm.
          Điều trí:  X quang,  nội soi, xét nghiêm tế bào hoc, sinh thiết.  Hình dạng
          ổ  loét: tròn thường gặp điều trị nói chung tốt,  loét méo mó nhiều cạnh là
          loét mạn,  điều trị  kết quà chậm,  loét thẩng là mạn lâu điều trị dai dắng,
          loét nhỏ  nông  XƯỚC là tái  phát điều trị  kết quà  nhanh.  Biến chứtig: gây
          chảy máu (thường do loét  hành tá tràng), thùng (thường lả loét dạ dày),
          hẹp môn vị (đau sau  khi ãn),  ung thư hoá (bờ cong nhò).
               Điều  trị  cần  đạt  4  yêu  cầu:  giam  đau.  liền  sẹo.  ngừa  tái  phát,
          ngăn ngừa biến chứng.
               Trung  hoà và ức chế bài tiết HCI:  Các antacids như các biệt dược
          có AI hydroxyd và  Mg hydroxyd (Maalox,  Phosphalugel.  Rennie,  Alusi,
          Almaca...). Thuốc có kết hợp alginat là tốt hơn cà.
               ức chê  bài  tiết:  Các thuốc  kháng  histamin  H2,  bơm  proton tế bào
          bia. Cùng với thuốc an thần loại  diazepoxid,  Sulpirid.
               Giảm  đau  và  ức  chế  chất  trung  gian  dẫn  truyền  acetyl  cholin:
          atropin và dẫn chát.
               H_  blocker  như Cimetidin,  ranìtidin.  famotidin.  nizatidin,  famotidin.
          nizatidin.
               Thuốc ức chê bơm proton:  omeprazol.  lansoprazol.  pantoprazol.
               Hiện  nay,  phần  lớn  người  bị  loét  dạ  dày  -  tá  trảng  lá  do
          Helicobacter pylori,  đẽ  điêu  trị  tặn  gốc  cần  dùng  liệu  pháp  dưới  đây  để
          đạt 4 yêu cầu.

          246
   245   246   247   248   249   250   251   252   253   254   255