Page 245 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 245
XIX. TIÊU HOÁ - BỆNH DẠ DÀY - RUỘT
1. CHÀY MÁU DẠ DÀY - RUỘT
Nôn ra máu, đi ngoài phân đen như hắc ín hoặc máu tươi qua
trực tràng. Nôn ra máu báo cho biết chảy máu ồ ạt ở dạ dày. Đi ngoài
phân đen là báo hiệu của chảy máu dạ dày, nhưng chảy máu từ ruột
non hay kết tràng cũng có phân đen. Đi ngoài phân có máu báo hiệu
chảy máu ở dưới dạ dày - ruột nhưng cũng có thể chảy máu phần trên
dạ dày truyền nhanh qua ruột.
Triẽu chừng: Như trên, nhưng chẩn đoán chính xác có khó khăn.
Khám thực thể. Có thể đau bụng, mệt mỏi, truy mạch, huyết áp hạ.
Điều tri: cấp cứu. Xét nghiệm máu, X quang, nội soi là thực sự cần
thiết, từ đó tìm nguyên nhân.
Nằm nghỉ, đầu thấp.
Xem mạch, huyết áp, đánh giá mất máu. Phục hồi khối lượng
máu.
Truyền dịch NaCI 0,9%.
Xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản: vasopressin.
Có thể rửa dạ dày bằng NaCI 0,9% thật lạnh bằng ống thông.
Phẫu thuật nếu có chí định.
Sau tình trạng xuất huyết nếu xác định do loét dạ dày - tá tràng,
dùng thuốc theo chỉ dẫn ở loét dạ dày - tá tràng.
Tránh dùng: Rượu, các thuốc AINS, các corticoid uống.
LƯU ý: Xuất huyết tiêu hoá cao là từ ruột đẩu lên đến thực quản
(chảy máu từ các bộ phận nằm trên mạc treo đại tràng ngang: ruột
đầu, tá tràng, gan mật, dạ dày và thực quản).
Điều trị: Bù ngay lượng máu đã mất (hoặc huyết tương, albumin,
241