Page 240 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 240
12. VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH, MỦ T H ố l
Thủng màng n hĩ vĩnh viễn. Do viêm tai giữa cấp, viêm vòi nhĩ,
chấn thương, bỏng, do khí nổ. Bệnh nguy hiểm, biến chứng có thế tử
vong. Nhất thiết phải can thiệp phẫu thuật.
Triẽu chừng: Có 2 loại dựa trên kiểu thủng: thủng trung tâm và thủng
phần mềm (thượng nhĩ). Nghe kém, tai chảy mủ rất thối. Quệt mủ tai có
cholesteoma, thả vào nước có đám vảy óng ánh như xà cừ. Rất dê tái
phát và biến chứng nếu không điều trị triệt để.
Điều tri: Xét nghiệm, X quang, CT. Làm sạch ống tai (hút, bông sạch
khô) nhỏ tai dung dịch acid acetic 2% + hydrocortison 1%, 5-10 giọt X 3
lần X 7-10 ngày. Đợt kịch phát: kháng sinh uống (xem viêm tai giữa cấp
- mục 9 và 10/XVIII). Phẫu thuật là không tránh khỏi.
Ngoải ra còn: Viêm tai xương chũm cấp vả mạn xảy ra do viêm
tai giữa cấp không được điều trị đúng, sốt, đau tai, nhức đầu, tai chảy
mủ hoặc không có gì đặc biệt nhưng viêm xương chũm đang tiến triển.
Sờ nắn xương chũm gây đau: X quang thấy rõ. Nếu ở thể xuất ngoại có
thể thấy các biểu hiện ở tai, xương chũm, gò má, hàm, mi mắt; nếu ở
thể tiềm tàng thì biểu hiện toàn thân: nhiễm độc thần kinh như sốt cao,
ỉa chảy, suy sụp.
Điều trị: Kháng sinh liều cao, thuốc chống viêm. Phẫu thuật:
khoét xương chũm.
Biến chứng: Liệt mặt, viêm mê nhĩ, áp xe ngoài màng cứng, viêm
màng não, áp xe não, viêm xoang tĩnh mạch bên, nhiễm khuẩn huyết.
13. VIÊM THANH QUẢN
Do viêm nhiêm đường hô hấp trên, viêm phế quản, viêm phổi
cẩm cúm, ho gà, sởi, bạch hầu, nói quá nhiều, hít và dị ứng các chất
gây kích thích khói thuốc lá, rượu.
Triêu chừng: Thay đổi giọng nói là đặc điểm nổi bật: khàn, mất tiếng
buồn buồn trầy vướng gây nên việc luôn luôn thấy cần làm sạch. Ho.
Nếu nặng có thể sốt, khó ở, khó nuốt, đau họng, khó thở nếu phù thanh
236