Page 237 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 237
8. VIÊM NƠRON TIỀN ĐÌNH
Một bệnh lành tính, đặc trưng khởi phát đột ngột, chóng mặt nặng
nể, lúc đẩu dai dẳng, sau đột phát từng hồi.
Triêu chửng: Buồn nôn, nôn, rung giật nhãn cầu. Sau tự nhiên hết rồi
lại nhiều đợt khác chóng mặt. Có thể mất nghe, ù tai. Đầu như bị chèn
ép. Rất khó chịu khi thay đổi tư thế. Sợ tiếng động, ánh sáng. Có thế bị
ngã khi cố gắng dậy và đi.
Điều tri: Xem Meniere và Chóng mặt (mục 3/IX).
Uống cavinton + stugeron mỗi thứ 4 viên/ngày, chia 4 lần X 5-7
ngày liền. Dimenhydrinat 1 viên/lần X 2 viên/ngày X 3-5 ngày (hoặc
diphenhydramin). uống nước gừng rất tốt (1 Og gừng sạch giã nhỏ lấy
nước uống, trị nôn).
Nếu nôn nhiều cần truyền dịch cân bằng nước - điện giải.
Tanganilcũng có hiệu quả (bất tiện vì dùng liều quá lớn).
Nằm nghỉ nơi ít ánh sáng, yên tĩnh.
Tập luyện (xem mục 4/IX - Chóng mặt).
9. VIÊM TAI NGOÀI
Nhiễm khuẩn ống tai khu trú (nhọt) hoặc khuếch tán liên quan
đến toàn bộ ống tai (viêm tai ngoài toàn thể hay khuyếch tán). Viêm tai
ngoài được thấy nhiều vào mùa bơi lội gọi là viêm tai bể bơi.
Triêu chừnạ: Ngứa, đau, chảy dịch mùi hôi khó chịu, mất nghe nếu
ổng tai bị sưng phồng hay đầy mủ, ấn đau khi kéo loa tai và đè trên gờ
vành tai (phân biệt với viêm tai giữa). Da ống tai ngoài màu đỏ, sưng
phồng, bám đầy mảnh vụn ẩm có mủ. Đau tai dữ dội, dịch có mủ lẫn
máu.
Điều tri: Dùng kháng sinh và corticoid tại chỗ hiệu quả tốt. Lấy sạch
mảnh vụn mù. Dùng dung dịch neomycin sultat 0,5% + polymicin B
sulíat 10.000 đv/ml + hydrocortison 1%, nhỏ 5 giọt X 3 lần/ngày X 7
ngày. Hoặc acid acetic 2% + hydrocortison 1%, nhó 5 giọt X 3 lần/ngảy
233