Page 235 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 235

Ngoại  khoa:  Qua  mũl  hoặc  xoang,  kết  hợp  cắt  đoạn  giây vidien
             (nặng hay tái phát) nhưng phải cán  nhắc thật cẩn thận vì kết quả không
             ổn  định.  Cần  nhớ  là  không  phẫu  thuật  trong  thời  kỳ  bệnh  đang  tiến
             triển. Trước và sau phẫu thuật dùng kháng sinh và cortison.



             4. VIÊM AMIDAN
                  Viêm  cấp  của  amidan,  thường  đo  nhiễm  liên  cẩu  khuẩn  hoặc
              virus (ít).
             Trlèu  chứng:  Có  đặc  trưng  là  viêm  họng  và  đau,  nổi  rõ  nhất  là  nuốt
              đau thường lan ra đến tai. Amidan phù nề sung huyết, dịch rỉ mưng mủ
              chảy ra từ hốc amiđan,  màng trắng mỏng, dễ tan rã (không chảy máu).
              Điều tri:  Penicillin  G 250mg  uống  cách  6 giờ hoặc penicillin  V 125  mg
              cách 8 giờx  10 ngày hoặc các kháng sinh  khác như viêm họng. Có thể
              phải phẫu thuật (Xem thêm viêm họng).




              5. VIÊM  HỌNG
                  Viêm cấp tính ớ họng.  Nguồn gốc do virus,  vi khuẩn.
              Triêu  chứng:  Đau  khi  nuét,  niêm  mạc  sung  huyết,  có  thể  có  màng
              hoặc dịch rỉ có mủ. sốt,  hạch ở cổ, tăng bạch cầu.
              Điều  trj:  Aspirin,  paracetamol làm  hạ  nhiệt,  giảm  đau.  Thường  dùng
              penicillin V 250mg cách 6 giờ X 10 ngày,  đề phòng cả thấp khớp cấp.
                  Các  kháng  sinh:  erythromycin,  cephalosporin,  penicillin  G  cũng
              tốt.  Phối  hợp  với  thuốc  chống  viêm,  phù  nề  serrapeptidase,  alpha
              chymotrypsin  hoặc  lysozym.  Khí  dung  họng  bằng  corticoid và  kháng
              sinh, (hydrocortison + chloramphenicol).
                  Phòng  bệnh:  Luôn  giữ vệ  sinh  răng  miệng  cho  tốt.  Súc  miệng
              hàng ngày bằng  nước súc miệng như Listerine. Ăn chín, uống sôi.
                  Xem thêm: Tim hẹp hai lá 9/XX.
   230   231   232   233   234   235   236   237   238   239   240