Page 231 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 231
40mg/lần X 2 lần/ngày X 7 ngày. Liệu pháp mạnh với tăng huyết áp:
Diazoxid 5mg/kg sau đó dùng hydralazin hoặc propranolol. Suy thận
nặng phải thẩm tách (nếu uré máu tăng dần).
Viêm cầu thận mạn: Phù, tăng HA, thiếu máu. Điều trị: nguyên
tắc là làm chậm quá trình tiến triển đến suy thận. Phải khống chế được
HA, chống viêm, án đủ nhưng ít protid, không dùng thuốc độc hại cho
thận.
Thuốc: Furosemid 30-60 viên/đợt. Methyldopa 60 viên/đợt.
Nifedipin (Adalat) 10mg/lẩn X 2 lần/ngày, dùng 30 viên/đợt. Kháng sinh
chống viêm: penicillin hoặc ampiciHn hoặc chloramphenicol hoặc
ciprofloxacin, cephalosporin, gentamicin. Các vitamin.
8. VIÊM THẬN, BỂ THẬN VI KHUAN c a p
Nhiễm khuẩn cấp từng mảng, tạo mủ thường ở hai bên. 75% là
do Escherichia coli.
Triêu chừng: Khởi phát nhanh, rét lạnh, sốt, đau bên sườn, buồn nôn,
nôn. Đái nhiều lần, đái rắt, đái buốt, nước đái đục có khi ra mủ, khó đái.
Cứng vùng bụng (tránh lẫn với bệnh màng bụng). Có khi sờ thấy thận
to (nếu không cứng bụng), ấn đau ở vùng sườn đốt sống phía bị bệnh.
Có thể tăng HA. Thiếu máu. Chán ăn. Urê máu cao.
Điều tri: Xét nghiệm, X quang.
Thuốc: Kháng sinh ngay khi nghĩ ngờ. Một trong các thuốc:
Cephalospirin, gentamicin, Co-Trimoxazol, norfloxacin, thời gian dùng
2-6 tuần. Cần xét nghiệm lại 4-6 tuần sau.
Nếu tắc nghẽn phải phẫu thuật, đặt stent, nếu tái phát cần dự
phòng trước: Co-Trimoxazol, nitrofurantoin.
Nếu không triệt’ để dễ chuyển thành viêm thận - bể thận vi khuẩn
mạn, gây teo thận, biến dạng đài thận, hoá sẹo nhu mô phía trên.
Giải trừ tắc nghẽn và diệt vi khuẩn đường niệu là quan trọng: Co-
Trimoxazol, nitrofurantoin, cephalosporin, norfloxacin, gentamycin.
Thuốc lợi tiểu, thuốc trị tăng huyết áp (xem muc 6/XVII).
Bệnh gảy suy thận giai đoạn chót: thẩm tách và ghép thận.
227