Page 227 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 227
màng bụng). Ghép thận.
Chữa trị bảo tồn: Khống chế huyết áp tăng bằng cách ăn nhạt,
uống hoặc tiêm Lasix, Aldomet, Dopagyt, nếu cần phải dùng niíedipin
hoặc perindopril, amlodipin, telodipin, manidipin (theo dõi tránh tụt
huyết áp). Ăn ít đạm, đủ vitamin, cân bằng nước điện giải. Chống
nhiễm khuẩn. Không dùng thuốc độc cho thận như: thuỷ ngân, kim loại
nặng, lợi tiểu hypothiazld, kháng sinh gentamicin, amikacin, aminosid,
tetracyclin, cephalosporin, neomycin... thuốc khác: cyclosporin,
indomethacin.
5. u Xơ TUYẾN TIẾN LIỆT
Tuyến tiền liệt hình thành từ tuần lễ thứ 12 ở thai nhi nam, đến
tuổi dậy thì tiếp tục phát triển, đến tuổi 45 trở lên ngừng tăng trưởng và
có chiều hướng tăng sản bệnh lý thành u xơ. Ngược lại có trường hợp
lại teo nhỏ lại.
Tăng sản u lành tính của tuyến tiền Hệt quanh niệu đạo thường
được thấy ở đàn ông từ 45 tuổi trở lên, 80% người bị u xơ, ở tuổi 80 trở
lên, 95% ngườ mắc. Tỷ lệ phải mổ là 10%. Gây tắc đường ra của bàng
quang với nhiều mức độ.
Khối lượng trung bình của tuyến tiền liệt là 20g, nếu u xơ có thể
tới 100g.
Triẽu chửna:
- Giai đoạn 1: đái khó, nước đái ra chậm, dòng nhỏ yếu, ngắt
quãng, đái xong còn nhỏ giọt, thời gian đái kéo dài. Đi đái vội, nhiều lần
đặc biệt về gần sáng.
- Giai đoạn 2: đọng nước đái ở bàng quang trên 100ml. Đái khó,
nhiều lần hơn, đái như không hết. Do ứ đọng nước tiểu gây nhiễm
khuẩn: đái đục, đái buốt.
- Giai đoạn 3: Tổn thương thực thể nặng, ảnh hưởng chức năng
thận, ứ đọng nước tiểu tăng kèm nhiễm khuẩn. Đái rất khó, nhiều lần
hơn, đái rỉ liên tục. Toàn thân thiếu máu, ăn kém, buồn nôn, mệt mỏi,
phù, tăng huyết áp, buồn ngủ (suy thận bí đái).
223