Page 224 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 224

sỏi  thận:  đau  âm  ỉ  góc  sườn  lưng,  lan  ra  phía  trước,  xuống  dọc
         niệu  quản.  Nếu  viêm:  sốt,  mạch  nhanh,  ứ nước  thận,  ứ mủ  thận.  Đái
         máu  toàn  bãi.  sỏi  chít  bể  thận,  đài  thận,  thận  sẽ  to  và  ứ nước,  ứ mủ
         thận.
              Sỏi  niệu  quản:  sỏi  tắc  ở niệu  quản,  ứ nước  thận,  ứ mủ  thận,  bí
         đái,  nguy hiểm tinh  mạng.  Đau dữ dội thắt  lưng  ra trước  xuống dưới tới
         bộ  phận  sinh  dục.  Thận  căng  to,  đau,  sốt,  urê  máu  và  creatinin  máu
         tăng.
              Cơn  đau  quặn  thận:  Triệu  chứng  gặp  trong  niệu  khoa,  do  căng
         trướng  đột  ngột  của  vỏ  bao thận  hoặc  niệu  quản  và đài  bể thận.  Xuất
         hiện  cơn  đau  đột ngột sau  lao động  hoặc đi  một quãng đường  dài,  xấu
         làm cho người lắc lư nhiều hoặc chơi thể thao nhiều. Có thể do sói  niệu
         quản, cục máu đông trong niệu quản  hoặc do sự chèn ép  niệu quản từ
         bên  ngoài  do  một khối  u  phát triển.  Khác với  căng  trướng  cấp tính cúa
         vỏ  bao  thận  có  thể  do  tắc  cấp  tính  đường  tiếu  dưới  trong  trường  hợp
         viêm bể thận, thận cấp tính hay thận bị  xuất huyết dưới bao.
         Điều  tri:  Xét  nghiêm  -  X  quang  -  Siêu  âm.  Chẩn  đoán  phân  biệt.  Loại
         trừ nhiễm  khuẩn  -  Giảm  đau  bằng  morphin,  meperidin.  sỏi  gây tắc thì
         phẫu thuật,  phá vỡ bằng siêu âm (ESWL) sỏi đường  kính dưới  1  cm,  lấy
         sỏi thận xuyên da theo sau là  ESWL,  bằng giỏ soi  bàng quang, sỏi acid
         đường  niệu  thì  kiềm  hoá  nước  tiểu.  Viêm  nhiễm  dùng  kháng  sinh
         penicillin  hoặc  gentamycin.  Giàm  đau:  atropin  Sulfat cũng  tốt.  Truyền
         dịch tuỳ theo tình trạng bệnh.
              Đau quặn thận:  giảm đau:
              -  Ketoprofen hoặc diclofenac hoặc indomethacin tiêm.
              - Avofortan,  tiemonium,  spasfon tiêm chống co thắt.
              -  Gentamicin,  claforan chống nhiễm khuẩn.
              Nếu còn sỏi phái lấy sỏi  ra bằng nội soi hoặc phẫu thuật.
              Dự  phòng:  sỏi  calci  do  tăng  calci  niệu  tự phát  (di  truyền)  dùng
         thuốc lợi tiểu,  uống  nước nhiều, dùng  citrat chuyển  thành  Ca  citrat hoà
         tan.  Tăng oxalat -  niệu,  uric -  niệu thành  sỏi oxalat,  urat  và  sỏi  magne
         amoní  phosphat.  Có  ỉhể  dùng  allopurínol loại  trừ bớt acid  uric.  Với  Mg
         amoni  phosphat  dùng  penicillin,  fluoroquinolin  diệt  vi  khuẩn  tách  urê.
         Sỏi  cystin thi  kiềm  hóa  bằng  bicarbonat,  citrat  và  dùng  D-penicillamin

         220
   219   220   221   222   223   224   225   226   227   228   229