Page 226 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 226
Trị tăng acid uric huyết bằng allopurinol, kiềm hoá nước tiêu Na
bicarbonat.
Thẩm tách (lọc máu) nếu tăng nitơ - huyết nặng (250 mg% trò
lên) kali máu trên 6,5mEq/lít. Phù nhiều.
Cung cấp đủ calo bằng glucid, lipid (đường, mật. bơ, dâu). Hạn
chế protid. Đủ vitamin. Giai đoạn đái trờ lại chú ý hạn chế protid, cán
bằng nước điện giải.
Phòng bệnh: Không uống mật cá trắm. Có thể do ngộ độc kim
loại nặng. Chữa trị viêm cầu thận. Chăm sóc người bệnh tốt nhất là
chống loét, bội nhiễm. Theo dõi, khám định kỳ tránh trở thành mạn
tính. Tìm và điều trị các nguyên nhân: tắc nghẽn, bệnh khác nhir
Lupus, Myelome...
4.2. SUY THẬN MẠN
Một tinh huống lảm sàng sinh ra do nhiều quả trinh bệnh lý dẫn
đến sự rối loạn và thiểu năng trong việc bài tiết và điểu hoà (mức lọc
cẩu thận) của thận (urê - huyết). Suy thận mạn (CRF = chronic renal
failure) 3 giai đoạn: giảm dự trữ thận, thiểu năng thận (suy thận) và urê
- huyết cao.
Triêu chứng: Xem trên đây (mục 4.1) (thiếu máu, tăng HA, protein
niệu, urê, acid uric và creatinin máu tăng) đưa đến suy tim thiếu máu,
xuất huyết, khó thở, co giật, hôn mê. Tiền sử Lupus, đái tháo đường,
bệnh thận khác.
Điều tri: Xét nghiệm - X quang - Siêu âm thận.
Chú ỷ các yếu tố làm nặng thêm hay gây suy thận. Urê- huyết,
kết quà của một chứng bệnh tiến triển, không chữa trị được thi phái bào
tồn, kéo dài cuộc sống cho đến khi phải thẩm tách hoặc ghép thận.
Chú ỳ: chế độ ăn (mức hấp thụ calori), tăng triglycerid - huyết
(gemibrozil, clofibraf). hảp thụ nước (Na và K), nhiễm toan nhẹ không
cần trị liệu, nêu cân dùng Na bicarbonat, sự bất thướng vẻ Ca
phospho, hormon tuyên cận giáp, chuyển hoa vitamin A. suy tim sung
huyết và tăng huyết áp.
Thẩm tách lâu dài (lọc máu thận nhãn tạo hoặc lọc máu qua
•Ị ọ 2