Page 225 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 225
tiopronin. uống nhiều nước.
4. SUY THẬN
4.1. SUY THẬN CẤP
Chức năng thận suy sụp nhanh, làm giảm hoặc mất hoàn toàn
mức lọc của cầu thận.
Các tinh huống lâm sàng có liên quan tới tăng nitơ huyết nhanh
và đểu đặn cùng với thiểu niệu (dưới 500ml/ngày) - vô niệu (dưới
100ml/24 giờ), urê và creatinin máu tăng nhanh. Rối loạn nước điện giải
và thăng bằng kiềm toan máu là không tránh khỏi, kali máu tăng.
Các nguyên nhán của suy thận cấp (ARF = acute renal failure)
xếp thành 3 nhóm chẩn đoán: trước thận (do tưới máu), sau thận (tắc)
và tại thận. Qua 4 giai đoạn: Khởi đầu, thiểu niệu - vô niệu, đái trở lại
và hồi phục. Lượng nước tiểu từ 500ml xuống 50ml hoặc vô niệu hoàn
toàn, nitơphi protid tăng dần, rối loạn nước điện giải và toan kiềm máu,
kali máu tăng. Bải hoải, mệt nhọc, giảm minh mần, giật cơ, bệnh thần
kinh ngoại vi (cảm giác, vận động), co cơ, biếng ăn, buồn nôn, nôn,
viêm miệng, vị giác khó chịu. Suy dinh dưỡng teo mòn cơ, tăng huyết
áp, có thể phù nề, viêm màng ngoài tim. Da vàng nâu, urê kết tinh trên
da (sương giá urê - huyết). Ngứa ngáy, khó chịu, cần được điều trị kịp
thời, chính xác. Tỉ lệ tử vong còn rất cao. Chết do phù phổi cấp, do kali
máu tảng. Nếu điều trị tốt sang giai đoạn đái nhiều 2-4 lit/ngày, các
triệu chứng giảm dẩn rồi hồi phục sau 1 tháng.
Điều tri: Xét nghiệm - Đo lượng nước tiểu - Điện tâm đồ.
X quang - Siêu âm. Khám chuyên khoa, chẩn đoán phân biệt vả
xét nghiệm.
Loại bỏ tác nhân gây bệnh bằng chế độ ăn uống - bù dịch -
chống sốc - chống nhiễm khuấn.
Cân bằng dịch, máu, huyết áp (truyền dịch để nâng HA). Manitol
20%, 100ml truyền tĩnh mạch, furosemid 20mg X 4-6 ống/ngày, tiêm
tĩnh mạch, không còn sắc tố trong nước tiểu.
221