Page 257 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 257
Triêu chửhạ: ợ nóng - Trào ngược hay không. Nếu trào ngược không
lên đến miệng người bệnh không nhận thấy dề bỏ qua.
GER có biến chứng: viêm thực quản, co thắt thực quản - tiêu hoá,
loét thực quản, di sản Barett, gây nên nuốt đau, có thể xuất huyết, khó
nuốt, đau vùng ức, vết loét chậm lành. Hẹp thực quản.
Điều tri: Soi thực quản sinh thiết nếu cần.
Nằm đầu cao (giường). Tránh dùng các kich thích tiết acid (café,
rượu).
Tránh dùng thuốc chống tiết cholin, tránh ăn chất béo, sôcôla,
tránh hút thuốc.
Dùng kháng acid như các loại Maalox, muối Mg, trisilicat,
phosphalugel... Bethanechol 25mg X 3 lần/ngày, metoclopramid 10mg
uống 30 phút trước bữa ăn và lúc đi ngủ.
Đối kháng Hj histamin (Cimetidin, ranitidin).
Omeprazol 20mg/ngày X 4-8 tuần. Trẻ con nôn trớ nhiều có thể
dùng domperidon (nhũ dịch uống).
(Xem thêm mục 4/XIX - liệu trình PT).
Các thuốc khác: lansoprazol, famotidin, nizatidin, gamaxcin,
gastropulgit, gestĩd, mylanta II, normogastryl, pantoprazol, rabeprazol
Na, ulfon, varogel, domperidor), cisaprid, trimebutin maleat,
phosphalugel, rennie.
Neu biến chứng: xuất huyết phải cấp cứu. Co hẹp thì nong giãn.
Phẫu thuật nếu bệnh nặng.
Vì vậy, có hiện tượng trào ngược phải chữa trị sớm, tránh gây
viêm loét thực quản, một bệnh khó điều trị.
Phòng tránh: Mỗi bữa ăn không quá nhiều, chia ra nhiều bữa ăn ít
một, nên ăn đặc, khô (không nên ăn lỏng). Không ăn nhanh, nhai phải
kỹ. Nới rộng thắt lưng.
- Tránh: sôcôla, thuốc lá, cà fê, mỡ, nước uống có ga.
- Trị táo bón (xem mục 7/XIX), đầy hơi khó tiêu (mục 4/XlX).
- Tránh dùng các thuốc làm giảm trương lực cơ vòng: estrogen,
progesteron, các anticholinergic, barbiturat, ức chế caici, diazepam,
theophylin, các AINS và cortícoid.
Lưu ý: Viêm thực quản thường do trào ngược là chính, các chất
253