Page 205 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 205
4. CHẢY MÁU BỘ PHẬN SINH DỤC KHÔNG BỈNH THƯỜNG
Gồm có: Thời gian có kinh quá dài (rong kinh = menorrhagia),
lượng máu quá nhiều (nhiều kinh: hypermenorrhea) hoặc cả 2, có kinh
nhiều lần (đa kinh: polymenorrhea), chảy máu không phải kinh nguyệt
hoặc giữa 2 kỳ kinh (băng huyết: metrorrhagia); chảy máu sau mãn
kinh, cho biết có một sự chảy máu xảy ra trên 6 tháng sau kỳ kinh chót
vào lúc mãn kinh.
- Với sơ sinh và tuổi nhỏ: chấn thương, tai nạn, viêm âm đạo, dậy
thì sớm, bệnh hạch âm đạo, ung thư. ít khi phải điều trị.
- Phụ nữ độ tuổi sinh sản: Rối loạn huyết học, biến chứng khi
mang thai, viêm màng trong tử cung, chảy máu âm hộ, thương tổn âm
đạo, ung thư cổ tử cung, tăng sản màng tử cung, lạc màng trong tử
cung, nang buồng trứng hoạt động, biện pháp ngừa thai, loạn năng
tuyến giáp.
- Chảy máu sau mãn kinh: Loại trừ u ác, viêm âm đạo teo, mảng
trong tử cung teo, polip, tăng sản màng trong tử cung.
Điều tri: Tuỳ thuộc vào lứa tuổi. Thường dùng thuốc ngừa thai, nếu
chống chỉ định dùng progestin, estrogen liên hợp 25mg tiêm tĩnh mạch
cách 4 giờ rồi sau dùng thuốc ngừa thai uống (đối với những người
không phóng noãn). Nghiên cứu dùng domifen - tăng sản màng trong
tử cung tuỳ người và bệnh lý. Tăng sản u tuyến nên cắt bỏ.
5. THÔNG KINH (Hành kinh đau)
Còn gọi là đau kinh chức năng, đau có tính chu kỳ, liên quan đến
kỳ rụng trứng nhưng không thấy có thương tổn ở cấu trúc sinh sản. Có
thể do co bóp và thiếu máu cục bộ ở tử cung, có lẽ qua trung gian tác
dụng của prostaglandin được tiết ra qua màng trong tử cung. Đau kinh
nguyên phát (cơ năng) luôn có liên quan với các chu kỳ rụng trứng. Đau
kinh thứ phát là do mắc phải thường có tổn thương thực thể.
Đây là một vấn đề phức tạp và nội tiết, thần kinh vận mạch, sinh
lý bệnh học.
201