Page 203 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 203

2.6. ĐẺ KHÓ
                  Phân  lớn  là  đẻ con  so.  cần  có  sự theo dõi  cẩn  thận  do  chuyên
             khoa đảm nhiệm và chuyển dạ,  chuyển dạ kéo dải,  cân  xứng thai  nhi -
             khung chậu,  rối loạn chức năng...

             2.7. VIÊM MÀNG ố l - MÀNG ĐỆM
                 Nhận  biết  nhiễm  khuẩn  dịch  ối  -  màng  ối,  85%  người  không  có
             triệu chứng. Tác dụng xấu đến trẻ  sơ sinh  non tháng, tăng  bệnh tật vả
             tỷ lệ tử vong.
             Triẽu  chứng:  Chuyển  dạ  trước  khi  đủ  tháng.  Có  thể  người  mẹ  bị  sốt,
             đau vùng tử cung,  bạch cầu tăng,  nhịp tim thai nhanh.
             Điều  tri:  Kháng  sinh  phổ  rộng,  ampicilin 2  g/mạch,  tiếp  cứ 6  giờ  1  g.
             Gentamicin  120-140  mg,  tiếp  theo  1-1,5'mg/kg  tiêm  tĩnh  mạch  cứ 8
             giờ/lẩn.  Nếu vi khuẩn yếm  khí thì  clindamycin 500-700 mg cứ 6 giờ/lần.
             Hoặc  theo  kinh  nghiệm,  nếu  vi  khuẩn  chưa  được  nhận  biệt  như
             erythromycin.

             2.8. CHÀY MÁU  LÚC CHUYEN  d ạ
                 Hai biến  chứng  nguy hiểm  nhất  là  rau  bong  non  và  rau tiền  đạo.
             Ra máu đầm đìa là dấu hiệu duy nhất.

             Rau bong non: tức là rau bong sớm trước lúc đẻ,  một nửa trong số này
             có tăng huyết áp. Có 3 mức độ: độ I  không suy thai; độ II chảy máu vừa
             phải có suy thai; độ III chảy máu nặng, thai thường chết.
                 Triệu chứng: chảy máu  trong quỷ 3 thai  kỳ, đau,  co cứng.  Dịch ối
             màu rượu vang đỏ, có khi gối lên nhau cả 3 mức độ.
                 Theo dõi thận trọng  liên tục.  Nếu  mức độ  I  không suy thai có thể
             đẻ an toàn.  Nếu  tim thai  không  bình thường  thì thường  mổ cắp  cứu  lấy
             thai,  giảm tử vong chu sản. Theo dõi và xử lý nếu không ổn định huyết
             động  học.
             Rau  tiền  đạo:  bánh  rau  trưởng  thành  phải  sát  mép  hoặc  che  phủ  lỗ
             trong  cổ  tử cung,  chiếm  0,6%  các  cuộc  đẻ.  Có  3  loại:  hoàn  toàn  (lỗ
             trong  tử cung  bị  rau  phủ  kín),  không  hoàn  toàn  (tức  là  phủ  1  phần),

                                                                   199
   198   199   200   201   202   203   204   205   206   207   208