Page 201 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 201
Triẽu chúng: Ra máu âm đạo trong nửa đầu thai nghén, xảy ra 20-
25% thai nghén, và một nửa số đó sảy thai, cần khám cổ tử cung và
những chât tống ra, xác định hematocrit, xác định thai sống hoặc
không sống được qua siêu âm cùng với định lượng hormon. Có thể biết
chắc 100% tình trạng thai.
Điều tri: Doạ xảy thai: nghỉ ngơi, kiêng giao hợp. Ăn nhẹ, chống táo
bón. Thuốc: giảm co thắt atropin 0,25-0,5 mg hoặc papaverin 0,04-0,05
g. Đang xảy thai: nếu xảy thai không hoàn toàn phải hút, nạo sạch
buồng tử cung (đau dai dẳng, chảy máu, sót rau), truyền huyết thanh
ngọt. Trường hợp xảy thai lưu có thể dùng oxytoxin hoặc prostaglandin
để giúp tống ra, nhưng chỉ đạt 50% trường hợp, việc nạo lại phải được
đặt ra qua xem thai và rau, có thể sót rau, tăng huyết dịch, nhiễm
khuẩn. Cần dùng kháng sinh, truyền dịch và máu. Sau sảy thai tự
nhiên mà Rh âm tính cần dùng globulin miễn dịch Rh0 (D). Với sảy thai
liên tiếp cần đánh giá nguyên nhân để xử lỳ (ví dụ: nhiễm khuẩn, dị
dạng tử cung...).
2.2. CHỬA NGOÀI TỬ CUNG
Là chửa lạc chỗ, bên ngoài tử cung như vòi, cổ tử cung, buồng
trứng hoặc ổ bụng, thường là 1/3 ngoài vòi tử cung. Nguyên nhân do di
động của vòi tử cung, phôi, thuốc, viêm, nhiễm khuẩn, phẫu thuật, tuổi
tác, phơi nhiễm, hormon, dụng cụ tử cung, điện đông VÒI tử cung...
xử trí: xét nghiệm HCG và siêu âm đầu dò âm đạo. Nếu có 4
triệu chứng: đau bụng, ra máu âm đạo, chậm kinh và khối ở tiểu khung.
Có thể buồn nôn, nõn, đau bụng từng hồi hoặc dữ dội hạ vị, muốn
ngất, sốc. Ra máu có thể rất nhiều, mạch nhanh, hạ huyết áp, vật vã,
chân tay lạnh, chóng mặt, đau vai. Mặt khác phụ thuộc vào tình trạng:
dấu hiệu ổ bụng, mất máu, nhu động và cảm ứng phúc mạc. Có khi sờ
thấy khối phần phụ. Nghi ngờ phải xét nghiệm thai nghén nhanh.
Phẫu thuật bảo tồn qua soi ổ bụng và nội khoa, gây sảy thai qua
vòi tử cung bằng methotrexat, kali chlorid, prostaglandin hoặc glucose
ưu trương... Thống nhất chung vẫn là xử trí nội khoa là lựa chọn tối ưu.
197