Page 196 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 196
1.1.5. Viêm gan A, B, c, D 1
Do virus, đường lây chủ yếu là đường phân - miệng, máu.
Viêm gan A: biếng ăn, buồn nõn, nõn, mỏi mệt, vàng da, đau hạ
sườn phải. Lây nhiễm qua ăn uống, sinh hoạt tình dục với người viêm
gan A. Không qua màng rau nên không nhiễm thai nhi. Thuốc: vaccin
và alpha globulin.
Viêm gan B (HBV): hậu quả viêm gan mạn hoạt động hoặc dai
dẳng, xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan. Lây truyền thẳng từ mẹ
sang con. xét nghiệm huyết thanh HBsAg. Thuốc: vaccin HBIg và
vaccin viêm gan B (HBvac), Entecavir.
Viêm gan C: lây truyền qua máu, tiêm chích ma tuý, bạn tình.
Cho rằng viêm gan virus không A và không B là do virus viêm gan c
(HCV). Khoảng 50% nhiễm virus này biểu hiện bệnh gan mạn qua xét
nghiệm sinh hoá. Lây truyền tăng nếu có thêm virus gây suy giảm miễn
dịch (HIV) - Lảy sang con cao nhất khi người mẹ nhiễm HCV cấp tính
trong quý 3 thai nghén (quỷ thứ 1 và 2 không gay ra nguy cơ đáng kể
nào).
Viêm gan D: (HDV) đồng nhiễm và lây truyền như HBV. Qua tiêm
chích ma tuý và quan hệ tình dục. 80% dẫn đến viêm gan mạn ở người
có viêm gan B trước. Chưa có liệu pháp nếu mắc bệnh - Ngăn ngừa
như viêm gan B.
1.1.6. Bệnh thuỷ đậu
Virus thuỷ đậu - Zona thuộc nhóm virus herpes. Lây nhiễm qua
đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp. Ban ở đầu, cổ lan xuống thân.
Thường hay gặp nhất ở quỳ 1 và 3 thai kỳ. Nếu nhiễm ở quý 1
biểu hiện tổn thương da, dị dạng chi, bất thường của hệ thống thần kinh
và mắt. Nếu ở quỷ 3 nhất là tháng cuối có thể tử vong 30%. Tỷ lệ tử
vong cho con nếu 7 ngày trước đẻ là 5%. Nếu trẻ sinh ra trong những
thời gian nguy cơ cao này phải tiêm ngay globulin miễn dịch và vaccin
thuỷ đậu - Người mẹ không miễn dịch phải được gây miễn dịch trước
thụ thai và tránh thụ thai trong 3 tháng sau triệu chứng.
192